Quy trình đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh năm 2023 như thế nào?
Căn cứ vào tiểu mục 1 Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BTNMT năm 2023, hướng dẫn thủ tục đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh khi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất cần nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định, trong thời gian không quá 03 ngày.
Bước 2: Tiến hành xử lý hồ sơ và trả kết quả.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, đồng thời cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; sau đó, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh cập nhật thông tin về thửa đất vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).

Mẫu đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh năm 2023 hiện nay như thế nào? (Ảnh từ Internet)
Hồ sơ cần thiết để cấp sổ đỏ lần đầu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh năm 2023 là gì?
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh được quy định tại tiểu mục 1 Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BTNMT năm 2023, bao gồm các tài liệu sau:
(1). Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
(2). Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (bản sao) bao gồm các loại sau:
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do các cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp liên quan đến quyền thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ liên quan đến việc giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất do các cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Một trong các giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên của người sử dụng đất, bao gồm:
+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền được lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện công tác đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về đo đạc, phân hạng và thống kê ruộng đất trên toàn quốc, do cơ quan nhà nước quản lý, có tên người sử dụng đất, bao gồm:
++ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác nhận người đang sử dụng đất là hợp pháp;
++ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã, hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện lập;
++ Đơn đăng ký quyền sử dụng ruộng đất trong trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp. Nếu có sự khác biệt giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận trong đơn xin đăng ký, thời điểm xác lập sẽ được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn.
++ Giấy tờ chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
++ Giấy tờ xác nhận việc kê khai đăng ký nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp, trong đó có ghi rõ diện tích đất có nhà ở;
+ Dự án, danh sách, hoặc văn bản liên quan đến di dân để xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh liên quan đến việc giao đất cho người lao động trong các nông trường, lâm trường để xây dựng nhà ở (nếu có).
+ Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ liên quan đến việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng cấp phép hoặc chứng nhận.
+ Giấy tờ tạm giao đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh cấp; Đơn xin sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt.
+ Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc giao đất cho cơ quan, tổ chức nhằm bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên để tự xây dựng nhà ở hoặc để xây dựng nhà ở phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không từ ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng.
Trong trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước, quỹ nhà ở này phải được bàn giao cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý và kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Bản sao các giấy tờ có tên người sử dụng đất lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, như đã nêu tại điểm g, có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh, trong trường hợp bản gốc giấy tờ bị mất và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ cấp loại giấy tờ đó.
- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất được nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h trên đây, trong đó có tên của người khác, kèm theo giấy tờ chứng minh việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan.
(3) Chứng từ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất (nếu có, bản sao).
(4) Nếu có quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, cần có hợp đồng, văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế, kèm theo sơ đồ chỉ rõ vị trí và kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề có quyền sử dụng hạn chế.
Thủ tục đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh được quy định như thế nào?
Đơn đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh sử dụng Mẫu số 04a/ĐK, được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, như dưới đây:

Tải mẫu Đơn đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh từ liên kết dưới đây: