1. Mẫu giấy uỷ quyền phổ biến của công ty
>> Tải mẫu giấy ủy quyền
>> Tải mẫu công văn ủy quyền
>> Tải mẫu hợp đồng ủy quyền
.
------------------------------------------------------------------------------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----*****-----
GIẤY ỦY QUYỀN
Dựa trên Bộ luật dân sự 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua vào ngày .... tháng .... năm 20....;
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp 2020 do Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành vào ngày .... tháng .... năm 20....;
Dựa trên Điều lệ hiện hành của Công ty ................................;
Căn cứ Quy chế Tổ chức và hoạt động của ……….., Nghị quyết số …/….. ngày …./…./…. của Hội đồng ....... Công ty ……….;
Căn cứ Quyết định số … ngày …/…/….. của Tổng Giám đốc Công ty ....……… về việc phân công và ủy quyền cho ……;
NGƯỜI UỶ QUYỀN: Ông (bà): .......................................................................
Giám đốc …………………….............. của Công ty ............……….............………..
Số CMTND: …………......….., cấp ngày …..........……, tại ……...........……
NGƯỜI NHẬN ỦY QUYỀN: Ông (bà):..............................................................
Phó giám đốc …………….................. của Công ty Cổ phần …….........………………
Số CMTND: …….....…., cấp ngày …………….....…, tại ..................………
Giấy ủy quyền này cho phép Người Nhận ủy quyền đại diện Người Ủy quyền thực hiện các công việc sau:
Điều 1: Phân công và ủy quyền cho Ông/ Bà ….. - Phó Giám đốc ……. như sau:
1. Được quyền quyết định và ký các văn bản quản lý phục vụ cho hoạt động của ……………….., theo các quy định tại Khoản 1 Điều 13 trong Quy chế Tổ chức và hoạt động của ………………… ban hành kèm theo Nghị quyết số …/…. của Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần ………….. (gọi tắt là Quy chế).
2. Được quyền quyết định toàn bộ và ký kết các hợp đồng dịch vụ ………...
3. Được phép ký kết các hợp đồng chuyển nhượng ……….. cho Công ty sau khi nhận được sự phê duyệt từ cơ quan có thẩm quyền của Công ty.
4. Được toàn quyền quyết định và ký kết hợp đồng thuê chuyên gia biên soạn, biên tập các nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kinh doanh …………, cung cấp dịch vụ ………………..
5. Được ký kết hợp đồng lao động với các cán bộ quản lý và nhân viên của ……………. Đối với các chức danh quản lý thuộc quyền bổ nhiệm của Hội đồng quản trị, Giám đốc ……………….. có quyền ký hợp đồng lao động sau khi có quyết định bổ nhiệm.
6. Được quyền ký kết các hợp đồng với cộng tác viên phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Sàn …………… theo các quy định của Quy chế.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi Giám đốc có quyết định thay thế hoặc khi Quản lý ……….. bị cách chức, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc từ chức.
Điều 3: Ông/Bà ……………………. và các bộ phận liên quan của ………… có trách nhiệm thực hiện và thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
--------------------------------------------------------
BÀI VIẾT VÀ BIỂU MẪU LIÊN QUAN:
- Mẫu giấy ủy quyền giữa công ty với công ty
- Mẫu giấy ủy quyền tham gia tố tụng;
- Mẫu hợp đồng ủy quyền trong công ty;
2. Các câu hỏi và vấn đề liên quan đến việc ủy quyền trong công ty.
2.1. Trong trường hợp công ty là tổ chức, ai sẽ là người đại diện theo ủy quyền cho chủ sở hữu, thành viên, hoặc cổ đông?
1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, hoặc cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản, nhân danh chủ sở hữu, thành viên, hoặc cổ đông đó để thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, việc cử người đại diện theo ủy quyền sẽ thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Tổ chức là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn với hai thành viên trở lên và sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có quyền ủy quyền tối đa ba người đại diện theo ủy quyền;
b) Tổ chức là cổ đông của công ty cổ phần với tỷ lệ sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa ba người đại diện theo ủy quyền.
3. Khi chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông của công ty là tổ chức và cử nhiều người đại diện theo ủy quyền, phải xác định rõ phần vốn góp hoặc số cổ phần mà mỗi người đại diện theo ủy quyền sở hữu. Nếu không có sự phân bổ cụ thể về phần vốn góp hoặc số cổ phần cho từng đại diện, thì phần vốn góp và số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả những người đại diện theo ủy quyền.
4. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ khi công ty nhận được văn bản đó. Văn bản này phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, và địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền;
c) Họ tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của từng cá nhân đại diện theo ủy quyền;
d) Thời gian ủy quyền đối với mỗi người đại diện theo ủy quyền, trong đó ghi rõ ngày bắt đầu quyền đại diện;
đ) Họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền;
5. Người đại diện theo ủy quyền cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc nhóm đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được phép chỉ định người có quan hệ gia đình với người quản lý công ty hoặc với người có quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm đại diện tại công ty khác;
c) Tiêu chuẩn và điều kiện khác được quy định trong Điều lệ công ty.
2.2 Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức?
1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi giới hạn của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông sẽ không có hiệu lực đối với bên thứ ba.
2. Người đại diện theo ủy quyền có nghĩa vụ tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thành viên và Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ đã được ủy quyền một cách chính xác, cẩn trọng và hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đã chỉ định.
3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm với chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đã chỉ định đối với các vi phạm về trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đã chỉ định người đại diện cũng phải chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ đã được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.
Các hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Doanh nghiệp:
1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ không phù hợp với quy định của Luật này; gây ra sự chậm trễ, phiền hà, cản trở hoặc sách nhiễu đối với người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Tiến hành kinh doanh dưới dạng doanh nghiệp mà không thực hiện đăng ký hoặc tiếp tục hoạt động khi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã bị thu hồi, hoặc doanh nghiệp đang trong tình trạng tạm dừng hoạt động kinh doanh.
4. Kê khai thông tin hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp không trung thực hoặc không chính xác.
5. Kê khai số vốn điều lệ không chính xác, không đóng góp đủ số vốn đã đăng ký, hoặc cố tình xác định giá trị tài sản góp vốn sai lệch.
6. Tiến hành kinh doanh các ngành nghề bị cấm, hoặc kinh doanh những ngành nghề chưa được phép tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; thực hiện kinh doanh ngành nghề có điều kiện mà chưa đủ các điều kiện pháp lý theo quy định, hoặc không bảo đảm duy trì các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động.
7. Thực hiện các hành vi lừa đảo, rửa tiền, tài trợ cho khủng bố.
2.3 Cách thức đại diện theo pháp luật của cá nhân như thế nào?
1. Cha mẹ có trách nhiệm đại diện cho con chưa đủ tuổi thành niên.
2. Người giám hộ thực hiện quyền đại diện đối với người mà họ giám hộ. Nếu người giám hộ của cá nhân gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, họ sẽ trở thành đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
3. Trong trường hợp không xác định được người đại diện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Tòa án sẽ chỉ định người đại diện.
4. Tòa án chỉ định người đại diện đối với những người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2.4 Cách thức đại diện theo pháp luật của pháp nhân như thế nào?
1. Các đối tượng đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:
a) Người được pháp nhân chỉ định căn cứ theo điều lệ của pháp nhân;
b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
2. Một pháp nhân có thể có nhiều đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện đều có quyền đại diện cho pháp nhân như được quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.
2.5 Cách thức đại diện theo ủy quyền được quy định như thế nào?
1. Cá nhân và pháp nhân có quyền ủy quyền cho cá nhân hoặc pháp nhân khác để thực hiện các giao dịch dân sự thay mặt mình.
2. Các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác, hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử một cá nhân hoặc pháp nhân khác làm đại diện theo ủy quyền để thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của họ.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể được chỉ định làm đại diện theo ủy quyền, trừ khi pháp luật quy định rằng các giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên thực hiện.
2.6 Những hậu quả pháp lý phát sinh từ hành vi đại diện là gì?
1. Giao dịch dân sự do người đại diện thực hiện với bên thứ ba trong phạm vi quyền đại diện sẽ tạo ra quyền và nghĩa vụ đối với người được đại diện.
2. Người đại diện có quyền thực hiện các hành động cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.
3. Nếu người đại diện biết hoặc lẽ ra phải biết rằng hành vi đại diện được thực hiện do sự nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, hoặc cưỡng ép, nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi đó, thì không phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ khi người được đại diện biết hoặc lẽ ra phải biết điều này mà không phản đối.