1. Mẫu phụ lục hợp đồng lao động mới nhất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
Tên của đơn vị:.......
Số hiệu:....................
PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Chúng tôi, một bên là Ông/Bà: ............................, Quốc tịch:......................
Chức vụ: ......................................................................................................
Đại diện cho (1): ................................................. Số điện thoại:.....................
Địa chỉ: .........................................................................................................
Và một bên là Ông/Bà: ......................................... Quốc tịch: ......................
Sinh ngày......... tháng....... năm...... tại .........................................................
Nghề nghiệp (2): ...........................................................................................
Địa chỉ thường trú: .......................................................................................
Số CMTND: ....... cấp vào ngày ...../...../...... tại ...................................................
Số sổ lao động (nếu có): .......... cấp vào ngày ......./....../......... tại .........................
Căn cứ vào Hợp đồng lao động số .... ký ngày ..../..../.... và nhu cầu sử dụng lao động, hai bên đã thống nhất thay đổi một số điều khoản của hợp đồng đã ký kết như sau:
1. Nội dung điều chỉnh (chi tiết thay đổi gì và cách thức thay đổi như thế nào...):
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
2. Thời gian thực hiện (thời gian áp dụng cho nội dung thay đổi tại mục 1 như thế nào):
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Phụ lục này là một phần không thể tách rời của hợp đồng lao động số... , được lập thành hai bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản và sẽ là cơ sở để giải quyết các tranh chấp lao động nếu phát sinh.
Người lao động (Ký tên) Ghi rõ Họ và Tên | Người sử dụng lao động (Ký tên, đóng dấu) Ghi rõ Họ và Tên |
1. Liệu việc tăng lương có cần lập phụ lục hợp đồng lao động không?
2. Các điểm cần chú ý khi lập và ký kết phụ lục hợp đồng lao động là gì?
3. Người lao động có quyền bổ sung phụ lục hợp đồng lao động không?
2. Pháp luật quy định số lần ký kết phụ lục hợp đồng lao động tối đa là bao nhiêu?
Luật sư giải đáp:
2.1 Số lần ký kết phụ lục hợp đồng lao động được phép là bao nhiêu?
“Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.
“Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.”
2.2 Hình thức xử phạt đối với việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động quá một lần là gì?
“1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
– Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;– Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;– Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;– Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Việc thay đổi mức lương có yêu cầu ký lại phụ lục hợp đồng lao động hay không?
Luật sư trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 21 của Bộ luật Lao động năm 2019, nội dung của hợp đồng lao động được quy định như sau:
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
Căn cứ vào Điểm đ, Khoản 1, Điều 21 của Bộ luật Lao động năm 2019, mức lương, hình thức trả lương, thời gian thanh toán lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác là các yếu tố cơ bản của hợp đồng lao động. Mọi thay đổi, bổ sung các điều khoản này trong hợp đồng lao động sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Phụ lục hợp đồng lao động trong Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP, quy định như sau:
Điều 24. Phụ lục hợp đồng lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.
Phụ lục hợp đồng lao động được coi là một phần không thể tách rời của hợp đồng lao động và có hiệu lực tương đương với hợp đồng lao động. Phụ lục này có thể quy định chi tiết một số điều khoản hoặc dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Việc thay đổi mức lương là một sự sửa đổi hợp đồng lao động, vì lương là một phần của hợp đồng. Do đó, khi thay đổi mức lương, công ty phải lập Phụ lục hợp đồng lao động thay vì thay đổi trực tiếp hợp đồng lao động hoặc ký lại hợp đồng.
4. Có thể ký phụ lục hợp đồng lao động để gia hạn thời gian hợp đồng không?
Trả lời:
Điều 20 của Bộ luật Lao động năm 2019 quy định các loại hợp đồng lao động như sau:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.
Việc sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động được hướng dẫn chi tiết tại Điều 5 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP, quy định một số nội dung của Bộ luật Lao động như sau:
"Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động"
5. Liệu có thể ký thêm phụ lục hợp đồng để kéo dài thời gian hiệu lực của hợp đồng lao động?
“Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần thông qua phụ lục hợp đồng lao động và không làm thay đổi loại hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động đối với người lao động cao tuổi hoặc người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách theo Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.”
Do vậy, nếu công ty tôi đã ký kết với người lao động hai hợp đồng như sau:- Hợp đồng đầu tiên: hợp đồng thời vụ, thời hạn 06 tháng
- Hợp đồng thứ hai: hợp đồng xác định thời hạn, thời gian 12 tháng.
Khi hợp đồng lao động thứ hai sắp hết hạn, công ty đã ký phụ lục hợp đồng để gia hạn thêm 12 tháng (theo Nghị định trên), sau đó mới ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Liệu việc công ty tôi áp dụng như vậy có vi phạm quy định pháp luật không?
Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Luật sư. Xin cảm ơn!
Trả lời:
Điều 20 của Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về các loại hợp đồng lao động như sau:
"Điều 20 Bộ luật lao động quy định Loại hợp đồng lao động như sau:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Điều 33 của Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc sửa đổi và bổ sung hợp đồng lao động như sau:
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.
Điều 5 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Lao động, nêu rõ cách thức sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động thông qua phụ lục hợp đồng lao động như sau:
"Điều 5. Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động
Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.
Với trường hợp của công ty bạn, hợp đồng lao động thứ hai là hợp đồng xác định thời hạn, có thời gian 12 tháng. Khi hợp đồng này gần hết thời hạn, công ty sẽ ký phụ lục hợp đồng để gia hạn từ 12 đến 24 tháng theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Vì vậy, công ty bạn có thể ký phụ lục hợp đồng để kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng lao động thứ hai mà không vi phạm pháp luật. Khi hết thời gian trên phụ lục, công ty sẽ cần ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động.