1. Án phí là gì?
Án phí là khoản tiền mà các bên tham gia vụ án phải nộp sau khi tòa án ra quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật. Án phí được chia thành các loại sau đây:
- Án phí hình sự: Đây là số tiền mà bị cáo phải thanh toán sau khi tòa án tuyên án trong các vụ án hình sự. Mức án phí này thường được xác định tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
- Án phí hành chính: Đây là khoản tiền liên quan đến các vụ án hành chính, bao gồm việc xử lý các vi phạm về pháp luật hành chính. Án phí hành chính thường áp dụng khi xử phạt cá nhân hoặc tổ chức vi phạm các quy định hành chính, và mức án phí này được xác định theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với án phí dân sự, nó có thể được phân loại thành hai loại khác nhau dựa trên tính chất yêu cầu của các đương sự:
- Vụ án dân sự không có giá ngạch: Đây là các vụ án mà yêu cầu của đương sự không liên quan đến một số tiền cụ thể hoặc không thể xác định giá trị bằng tiền. Chẳng hạn, các vụ án liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, quyền sở hữu, quyền gia đình, và các tranh chấp không liên quan đến tiền bạc.
- Vụ án dân sự có giá ngạch: Là các vụ án trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc tài sản có thể xác định được bằng một giá trị tiền tệ cụ thể. Ví dụ, các vụ án yêu cầu bồi thường thiệt hại, đòi nợ, hợp đồng, và những vụ án có yêu cầu tài chính.
Dựa trên các quy định của pháp luật, tòa án sẽ quyết định mức án phí phù hợp trong quá trình giải quyết vụ án và các đương sự sẽ phải nộp án phí này khi quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Mức án phí phải nộp khi khởi kiện yêu cầu chia thừa kế là bao nhiêu tiền?
Theo quy định của pháp luật dân sự, trong các vụ án chia di sản thừa kế, mức án phí được tính dựa trên giá trị phần tài sản mà các bên đương sự nhận được trong khối di sản thừa kế. Cụ thể, mức án phí dân sự sơ thẩm khi khởi kiện chia di sản thừa kế sẽ được xác định như sau:
- Mỗi bên đương sự phải nộp án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia trong khối tài sản chung hoặc trong di sản thừa kế. Trong trường hợp các bên đương sự không thể xác định phần tài sản của mình, hoặc mỗi người có cách xác định khác nhau về phần tài sản của mình trong khối tài sản chung hay phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế, và nếu có bên yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung hay di sản thừa kế, thì án phí sẽ được tính dựa trên các phần tài sản này.
- Người khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế sẽ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu bị Tòa án bác, nhưng người yêu cầu chia tài sản chung hoặc di sản thừa kế sẽ phải chịu án phí tương ứng với phần yêu cầu còn lại.
- Đương sự sẽ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch trong trường hợp Tòa án xác định rằng tài sản chung hoặc di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ.
- Đương sự sẽ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản mà họ được chia, sau khi đã trừ đi giá trị tài sản đã thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba. Các đương sự sẽ chịu phần án phí ngang nhau đối với phần tài sản đã thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba, theo quyết định của Tòa án.
- Người thứ ba có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nhưng không đưa ra yêu cầu độc lập, hoặc có yêu cầu nhưng không được Tòa án chấp nhận, sẽ không phải chịu án phí đối với phần tài sản mà họ được nhận.
- Nếu người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu đó bị Tòa án bác, họ sẽ phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận.
Dưới đây là bảng chi tiết mức án phí áp dụng trong trường hợp khởi kiện chia di sản thừa kế:
Vụ việc | Án Phí |
---|---|
Tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động | 300.000 đồng |
Dưới 6.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản |
Từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 20.000.000 đồng + 4% |
Từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% |
Từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% |
Từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% |
Trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% |
Trên đây là bảng mô tả mức án phí trong vụ án chia di sản thừa kế ở cấp sơ thẩm. Đối với án phí trong kháng cáo chia thừa kế ở cấp phúc thẩm, mức án phí là 300.000 đồng. Thêm vào đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, khi một người yêu cầu chia tài sản thừa kế, họ phải nộp 50% tiền tạm ứng án phí, tương ứng với giá trị tài sản mà họ yêu cầu được chia. Sau khi Tòa án có bản án, quyết định, các bên gồm người khởi kiện, người bị kiện, và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan sẽ phải nộp án phí tương ứng với phần tài sản họ nhận được.
3. Thời gian quy định để nộp án phí trong trường hợp khởi kiện chia di sản thừa kế.
Trong các vụ án chia di sản thừa kế, thời hạn nộp án phí được điều chỉnh theo quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 17 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH2014. Cụ thể, người có nghĩa vụ nộp án phí và lệ phí tòa án cần thực hiện nghĩa vụ này khi bản án hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Điều này có nghĩa là sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án về vụ án chia di sản thừa kế đã có hiệu lực pháp lý, người có trách nhiệm phải nộp án phí trong khoảng thời gian quy định.
Thời gian nộp tiền án phí và lệ phí tòa án sẽ được xác định riêng cho từng vụ án, có thể thay đổi tùy theo các quy định pháp luật và quyết định của tòa án. Để biết chính xác thời hạn nộp án phí trong vụ án chia di sản thừa kế, các đương sự cần tham khảo các quy định pháp lý cũng như hướng dẫn chi tiết từ tòa án có thẩm quyền.
4. Các đối tượng không phải nộp án phí khi thực hiện chia di sản thừa kế
Theo quy định tại Điều 9 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014, tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân đều có nghĩa vụ nộp án phí trừ khi được miễn hoặc không phải nộp theo các quy định của Nghị quyết này. Sau đây là những trường hợp không phải chịu án phí khi thực hiện chia di sản thừa kế:
- Người khiếu nại về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, hoặc danh sách cử tri tham gia trưng cầu ý dân.
- Các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có quyền khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người khác, bảo vệ lợi ích công cộng hoặc lợi ích của Nhà nước theo quy định pháp luật.
- Người bào chữa cho bị cáo, trong trường hợp bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc có các khuyết tật về tâm thần hoặc thể chất.
- Viện kiểm sát có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại hoặc đương sự khi đối tượng này là người dưới 18 tuổi hoặc có các vấn đề về tâm thần hoặc thể chất.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có quyền khởi kiện hoặc kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp lý trong trường hợp thu hồi nợ vay từ các đối tượng được vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội, bao gồm người nghèo và các đối tượng chính sách khác.