Phản hồi:
Căn cứ pháp lý:
- Luật về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014
- Thông tư số 219/2016/TT-BTC
- Luật phí và lệ phí ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015
- Luật Ngân sách nhà nước ban hành ngày 25 tháng 6 năm 2015
- Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, ngày 23 tháng 8 năm 2016, của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí
- Nghị định số 215/2013/NĐ-CP, ngày 23 tháng 12 năm 2013, của Chính phủ, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
1. Nguyên tắc liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú là gì?
Theo quy định tại Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, các nguyên tắc sau đây cần được tuân thủ: tuân theo các quy định của Luật này, các quy định pháp lý khác của Việt Nam, cũng như các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cần tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo bình đẳng trong quan hệ quốc tế. Cũng cần bảo đảm tính công khai, minh bạch và thuận tiện cho người nước ngoài, đồng thời quản lý chặt chẽ và thống nhất các hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Người nước ngoài sở hữu nhiều hộ chiếu chỉ được phép sử dụng một trong số đó để thực hiện các thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.
Những hành vi bị cấm: Cản trở người nước ngoài và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyền, nghĩa vụ, và trách nhiệm theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Các hành vi vi phạm bao gồm: yêu cầu thủ tục, giấy tờ, các khoản thu không đúng quy định của Luật này và các văn bản pháp luật liên quan; sách nhiễu, gây phiền hà trong quá trình làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra, các hành vi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam hoặc làm giả, sử dụng giấy tờ giả để thực hiện các hành động này cũng bị cấm.
Các hành vi bị cấm khác bao gồm: cung cấp thông tin sai sự thật để được phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam; lợi dụng quyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Mua bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, sửa chữa hoặc làm giả giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú nhằm tạo điều kiện cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam cũng là hành vi bị nghiêm cấm.
2. Những đối tượng nào phải nộp phí, lệ phí?
Căn cứ theo Điều 2 của Thông tư 219/2016/TT-BTC, quy định như sau:
Điều 2. Người có nghĩa vụ nộp phí, lệ phí
1. Công dân Việt Nam khi tiến hành thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp các giấy tờ liên quan đến hộ chiếu, thông hành, xuất cảnh phải thực hiện việc nộp lệ phí theo quy định của Thông tư này.
2. Người nước ngoài khi thực hiện thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp thị thực hoặc các giấy tờ liên quan đến cư trú, xuất cảnh, nhập cảnh phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục An ninh cửa khẩu (thuộc Bộ Công an); Công an và Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (thuộc Bộ Ngoại giao) là các cơ quan có nhiệm vụ thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
3. Quy định về mức thu phí, lệ phí trong các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam như thế nào?
Theo Điều 4 của Thông tư này, quy định như sau:
Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
1. Mức thu phí và lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí, kèm theo Thông tư này.
2. Phí cấp thị thực và các loại giấy tờ liên quan đến xuất nhập cảnh của người nước ngoài tại Việt Nam được thu bằng đồng Việt Nam hoặc Đôla Mỹ (USD). Khi mức thu được quy định bằng USD, có thể thanh toán bằng USD hoặc đồng Việt Nam, dựa trên tỷ giá mua vào USD của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí hoặc vào cuối ngày làm việc trước ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ, áp dụng theo hình thức chuyển khoản.
4. Các trường hợp được miễn phí:
Khách mời (bao gồm vợ hoặc chồng, con cái) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc các lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội, được mời tham dự với tư cách cá nhân.
Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, cùng với các thành viên trong gia đình họ (vợ/chồng và con dưới 18 tuổi), không phải công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam, sẽ không phải nộp phí theo nguyên tắc có đi có lại. Trường hợp miễn phí cũng có thể áp dụng theo điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Các trường hợp miễn phí nêu trên, tổ chức thu phí có trách nhiệm đóng dấu 'Miễn thu phí' (GRATIC) vào các giấy tờ đã cấp cho đối tượng được miễn phí.
5. Thủ tục khai báo, nộp phí, lệ phí và hoàn trả phí, lệ phí được thực hiện như thế nào?
Tối đa vào ngày thứ năm hàng tuần, tổ chức thu phí phải chuyển số tiền phí đã thu trong tuần trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước.
Các tổ chức thu phí, lệ phí phải thực hiện kê khai, nộp số tiền phí, lệ phí thu được mỗi tháng, cùng với việc quyết toán hàng năm, theo hướng dẫn tại Điều 19, khoản 3 và Điều 26, khoản 2 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Nếu người nộp lệ phí đã thanh toán nhưng không đủ điều kiện cấp hộ chiếu và các giấy tờ liên quan, tổ chức thu lệ phí sẽ hoàn trả số tiền lệ phí đã thu khi thông báo kết quả cho người nộp. Đối với các trường hợp khác, khi đã nộp phí, lệ phí nhưng không đủ điều kiện cấp giấy tờ hoặc từ chối nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu phí không phải hoàn trả số tiền đã thu.
TT | Nội dung | Mức thu (Đồng/lần cấp) |
1 | Lệ phí cấp hộ chiếu | |
- Cấp mới | 200.000 | |
- Cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất | 400.000 | |
- Gia hạn hộ chiếu | 100.000 | |
- Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân sự | 100.000 | |
2 | Lệ phí cấp giấy thông hành | |
- Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào hoặc Việt Nam - Campuchia | 50.000 | |
- Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới cho cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan Nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp với đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc | 50.000 | |
- Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới cấp cho công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc | 5.000 | |
- Giấy thông hành nhập xuất cảnh cho công dân Việt Nam sang công tác, du lịch các tỉnh, thành phố biên giới Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam | 50.000 | |
3 | Lệ phí cấp giấy phép xuất cảnh | |
- Cấp giấy phép xuất cảnh | 200.000 | |
- Cấp công hàm xin thị thực | 10.000 | |
- Cấp thẻ ABTC của thương nhân APEC | ||
+ Cấp lần đầu | 1.200.000 | |
+ Cấp lại | 1.000.000 | |
4 | Lệ phí cấp tem AB | 50.000 |
5 | Trường hợp bổ sung, sửa đổi nội dung của hộ chiếu, giấy thông hành | 25% mức phí tương ứng cùng loại |
6 | Trẻ em đi cùng thân nhân có hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu | 25% mức phí tương ứng cùng loại |
Ghi chú:
- Thẻ ABTC là loại thẻ ưu tiên dành cho doanh nhân trong khuôn khổ APEC (APEC Business Travel Card).
- Tem AB là một dạng giấy tờ miễn thị thực cấp cho người sở hữu hộ chiếu phổ thông khi đi công tác ở nước ngoài.
II. Mức thu phí cấp thị thực và các giấy tờ liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam đối với người nước ngoài
Stt | Nội dung | Mức thu |
1 | Cấp thị thực có giá trị một lần | 25 USD/chiếc |
2 | Cấp thị thực có giá trị nhiều lần: | |
a | Loại có giá trị đến 03 tháng | 50 USD/chiếc |
b | Loại có giá trị trên 03 tháng đến 06 tháng | 95 USD/chiếc |
c | Loại có giá trị trên 06 tháng đến 01 năm | 135 USD/chiếc |
d | Loại có giá trị trên 01 năm đến 02 năm | 145 USD/chiếc |
e | Loại có giá trị trên 02 năm đến 05 năm | 155 USD/chiếc |
g | Thị thực cấp cho người dưới 14 tuổi (không phân biệt thời hạn) | 25 USD/chiếc |
3 | Chuyển ngang giá trị thị thực, thẻ tạm trú, thời hạn tạm trú còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới | 5 USD/chiếc |
4 | Cấp giấy miễn thị thực | 10 USD/chiếc |
5 | Cấp thẻ tạm trú: | |
a | Có thời hạn từ 01 năm đến 02 năm | 145 USD/thẻ |
b | Có thời hạn từ 02 năm đến 05 năm | 155 USD/thẻ |
c | Đối với người nước ngoài được Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực nhiều lần ký hiệu LĐ, ĐT thời hạn trên 01 năm | 5 USD/thẻ |
6 | Gia hạn tạm trú | 10 USD/lần |
7 | Cấp mới, cấp lại thẻ thường trú | 100 USD/thẻ |
8 | Cấp giấy phép vào khu vực cấm, vào khu vực biên giới; giấy phép cho công dân Lào sử dụng giấy thông hành biên giới vào các tỉnh nội địa của Việt Nam | 10 USD/người |
9 | Cấp thị thực cho khách quá cảnh đường hàng không và đường biển vào thăm quan, du lịch (theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật số 47/2014/QH13) | 5 USD/người |
10 | Cấp thị thực tại cửa khẩu có giá trị không quá 15 ngày trong trường hợp người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam theo diện đơn phương miễn thị thực, sau đó xuất cảnh sang nước thứ ba rồi nhập cảnh trở lại Việt Nam cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam chưa đến 30 ngày | 5 USD/người |
11 | Cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam không có hộ chiếu | 200.000 Đồng/lần cấp |
12 | Cấp giấy phép cho người đã nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu bằng giấy thông hành biên giới đi thăm quan các địa điểm khác trong tỉnh | 10 USD/người |
Ghi chú: Trong trường hợp giấy tờ bị mất hoặc hư hỏng, phải tiến hành cấp lại và mức thu áp dụng sẽ tương tự như khi cấp mới.
6. Khi nào sẽ được hoàn trả lệ phí cấp hộ chiếu?
Khoản 3 Điều 6 của Thông tư 219/2016/TT-BTC quy định về việc hoàn trả phí, lệ phí như sau:
“Trong trường hợp người nộp lệ phí đã thanh toán nhưng không đủ điều kiện để cấp hộ chiếu và các giấy tờ liên quan, tổ chức thu lệ phí sẽ hoàn trả số tiền đã thu khi thông báo kết quả cho người nộp. Đối với những trường hợp khác, nếu người nộp phí không đủ điều kiện để cấp giấy tờ liên quan hoặc từ chối nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu phí không có trách nhiệm hoàn trả số tiền phí, lệ phí đã thu.”
Vì vậy, những người đã nộp lệ phí nhưng không đủ điều kiện cấp hộ chiếu sẽ được hoàn trả số tiền lệ phí đã nộp.
Quy định về mức thu lệ phí làm hộ chiếu phụ thuộc vào việc cấp mới, cấp lại hoặc gia hạn hộ chiếu. Mức thu cao nhất là 400.000 đồng cho mỗi lần cấp.
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác từ quý vị!
Kính thư.