Phản hồi:
1. Thủ tục đăng ký tạm trú cho người nước ngoài
Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải khai báo tạm trú thông qua người quản lý trực tiếp cơ sở lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở lưu trú đặt trụ sở.
Cơ sở lưu trú, nơi người nước ngoài tạm trú, bao gồm các loại hình sau: khách sạn, nhà khách, khu nhà ở dành cho người nước ngoài làm việc, học tập, lao động, thực tập; cơ sở khám chữa bệnh; nhà riêng.
Chủ cơ sở lưu trú phải hoàn tất thủ tục khai báo tạm trú trong vòng 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến nơi tạm trú. Đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa, thời gian khai báo được kéo dài thêm 12 giờ, tức là 24 giờ.
Có hai phương thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài:
1. Khai báo thông qua Trang thông tin điện tử
Các khách sạn thực hiện thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài thông qua Trang thông tin điện tử.
2. Khai báo thông qua Phiếu khai báo tạm trú
Các cơ sở lưu trú khác có thể chọn một trong hai phương thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài đã nêu, nhưng được khuyến khích thực hiện qua Trang thông tin điện tử.
Đăng ký tạm trú cho người nước ngoài qua mạng:
Bước 1: Truy cập vào trang web của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh nơi có cơ sở lưu trú: https://tentinh.xuatnhapcanh.gov.vn
Trong đó, 'tentinh' là tên của tỉnh, thành phố nơi cơ sở lưu trú đặt trụ sở, ví dụ: hanoi, hochiminh, danang, hungyen, namdinh, haiduong...
Bước 2: Sau khi truy cập vào địa chỉ trên, bạn có thể chọn tải xuống để xem hướng dẫn chi tiết hoặc bấm vào mục đăng ký để tạo tài khoản khai báo tạm trú cho người nước ngoài ngay lập tức.
Bước 3: Phần thông tin về cơ sở lưu trú (nơi người nước ngoài tạm trú).
Tại mục loại cơ sở lưu trú, có thể phân thành 5 loại:
- Chung cư, cơ sở y tế, ký túc xá;
- Khu công nghiệp, khu chế xuất;
- Khách sạn, nhà nghỉ;
- Nhà dân cho thuê kinh doanh (Hộ kinh doanh);
- Nhà dân không kinh doanh.
Việc chọn lựa loại cơ sở lưu trú phù hợp tùy thuộc vào từng hình thức cơ sở.
Bước 4: Phần thông tin về người đăng ký tài khoản, tài khoản này sẽ được sử dụng để quản lý và thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến Việt Nam.
Bước 5: Hệ thống sẽ tự động chuyển hướng bạn đến trang đăng nhập, nơi bạn cần nhập tài khoản đã đăng ký để tiến hành đăng nhập.
Bước 6: Tiến hành nhập và kiểm tra các thông tin khai báo về người nước ngoài trong phần Quản lý khách.
Bước 7: Có hai lựa chọn để thêm thông tin: thêm mới và import dữ liệu. Để khai báo tạm trú dễ dàng hơn, hãy chọn 'thêm mới' thay vì tải tệp từ máy tính lên.
Bước 8: Điền đầy đủ các thông tin theo mẫu. Để xác minh tính chính xác của thông tin về khách, bạn có thể tìm theo số hộ chiếu và quốc tịch.
Bước 9: Nhấn nút “Lưu thông tin” và kiểm tra lại thông tin trên hệ thống.
Nếu hệ thống xác nhận đã nhận thông tin, quá trình khai báo được xem như hoàn thành. Nếu hệ thống chưa tiếp nhận, bạn cần thực hiện khai báo lại.
Trở lại phần Quản lý khách, bạn sẽ thấy trong danh sách có 01 khách đã hoàn thành thủ tục đăng ký tạm trú.
Bước 10: Bạn có thể thực hiện các thao tác như xóa, sửa, gia hạn hoặc trả phòng, tùy vào tình trạng hiện tại của khách.
Thủ tục đăng ký tạm trú qua phiếu báo tạm trú:
Bước 1: Người quản lý hoặc điều hành cơ sở lưu trú sẽ tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài.
Bước 2: Nộp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an tại xã, phường, thị trấn nơi cơ sở lưu trú tọa lạc. Tải mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài (NA17) theo Thông tư 04/2015/TT-BCA.
Bước 3: Người khai báo tạm trú sẽ nhận lại Phiếu khai báo tạm trú đã được xác nhận bởi trực ban Công an cấp xã.
2. Liệu có bị thu giữ chứng minh thư nếu không thực hiện đăng ký tạm trú?
Xin chào Luật sư, tôi đang thuê trọ và đã photo giấy CMND để chủ nhà làm giấy tạm trú cho tôi. Tôi đã ở đây hơn 2 năm. Tuy nhiên, vào một đêm, Công an khu vực kiểm tra hành chính nhưng chủ nhà không thể xuất trình giấy tờ đăng ký tạm trú. Do đó, Công an đã thu giữ giấy CMND của mọi người. Chủ nhà không có ý định làm việc để lấy lại giấy tờ cho người ở trọ, trong đó có tôi, vì họ sắp chuyển nhà trọ cho người khác. Vậy, tôi xin hỏi Luật sư, nếu chủ nhà không làm việc để lấy lại giấy tờ cho người ở trọ (bao gồm tôi), tôi cần phải làm gì để có thể liên hệ với công an và lấy lại giấy tờ của mình và của những người khác? Xin cảm ơn.
Trả lời:
Để giải quyết nhanh chóng, bạn nên trực tiếp đến cơ quan công an, trình bày sự việc, nộp phạt từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng (nếu công an quyết định xử phạt), sau đó tiến hành đăng ký tạm trú và xin lại chứng minh thư.
3. Việc không có tạm trú có ảnh hưởng đến việc đăng ký xe không?
Luật sư cho em hỏi! Em là sinh viên năm 2, học tại Hà Nội, nhưng không tạm trú tại trường mà chỉ học ở đó. Em cũng không có giấy tạm trú tạm vắng tại nơi ở trọ đã hơn 6 tháng (nơi trọ của em ở Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội). Vậy em có thể làm biển số xe Hà Nội chính chủ mang tên em được không?
Em rất mong nhận được phản hồi từ Luật sư trong thời gian sớm nhất. Em đang rất nóng lòng chờ đợi câu trả lời. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Căn cứ vào Thông tư 58/2020/TT-BTC:
Hồ sơ đăng ký xe bao gồm: Giấy khai đăng ký xe; Giấy tờ của chủ xe; Giấy tờ của xe.
Cụ thể, giấy tờ của chủ xe được quy định như sau:
Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài:
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Do đó, bạn không cần phải có tạm trú tại Hà Nội, mà chỉ cần xuất trình các giấy tờ liên quan đến xe, giấy khai đăng ký xe, và Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hoặc Sổ hộ khẩu.
4. Ai sẽ chịu trách nhiệm trong trường hợp làm mất chứng minh nhân dân?
Kính chào Luật Sư! Tôi xin trình bày trường hợp của mình như sau: Tôi thuê trọ, nhưng chủ trọ không thực hiện đăng ký tạm trú. Khi công an phường đến kiểm tra, họ yêu cầu tôi trình giấy chứng minh nhân dân và sau đó giữ lại mà không lập biên bản. Công an thông báo tôi cần nộp phạt 200.000đ vào ngày hôm sau. Sau khi nộp phạt, tôi xin nhận lại giấy chứng minh thì cán bộ thụ lý thông báo rằng giấy chứng minh của tôi đã bị thất lạc (mất). Vậy, tôi muốn hỏi liệu cán bộ đó có làm đúng quy trình hay không? Tôi có thể yêu cầu cán bộ đó chịu trách nhiệm về việc làm mất chứng minh thư của tôi không? Nếu có, thủ tục thực hiện như thế nào và cần gửi đơn đến cơ quan nào? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cán bộ thụ lý chịu trách nhiệm về việc làm mất chứng minh nhân dân của bạn. Khi thu giữ, cán bộ có nghĩa vụ bảo quản và giữ gìn tài liệu đó, tuy nhiên cán bộ này lại để thất lạc. Nếu cán bộ này né tránh trách nhiệm, bạn có thể khiếu nại về việc không trả lại chứng minh thư hoặc tố cáo hành vi làm mất chứng minh thư đã được thu giữ.
5. Việc khai báo tạm vắng có phải chịu lệ phí không?
Kính chào Luật Sư, tôi có một câu hỏi như sau: Tôi là sinh viên học xa nhà, ở tỉnh khác, công an xã nơi tôi học yêu cầu tôi khai báo vào tờ khai báo tạm trú tạm vắng và yêu cầu nộp lệ phí 100.000đ mỗi năm. Liệu yêu cầu này có đúng theo quy định của pháp luật không? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Dựa theo khoản 2 Điều 5 của Thông tư 250/2016/TT-BTC, quy định rõ như sau:
2. Đối với các khoản lệ phí
a) Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản lý cư trú gồm:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
+ Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân.
+ Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
+ Gia hạn tạm trú.
- Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.
Do đó, yêu cầu của công an xã về việc nộp tiền là không có cơ sở pháp lý.