Hình thức xử phạt hành chính đối với hành vi chặt phá rừng sản xuất với diện tích 2000m2 là bao nhiêu?
Căn cứ vào điểm b khoản 5 Điều 20 Nghị định 35/2019/NĐ-CP, mức xử phạt hành chính đối với cá nhân thực hiện hành vi phá rừng trái phép được quy định như sau:
Phá rừng trái pháp luật
Hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:
...
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 12.000 m2 đến dưới 15.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 2.000 m2 đến dưới 2.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.200 m2 đến dưới 1.500 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 400 m2 đến dưới 500 m2;
...
Theo quy định tại nghị định trên, cá nhân thực hiện hành vi chặt phá rừng sản xuất với diện tích 2000m2 sẽ bị xử phạt hành chính mức tiền phạt từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
Có thể cá nhân thực hiện hành vi chặt phá rừng sản xuất với diện tích 2000m2 bị kết án tù không?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 63 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), hình phạt đối với hành vi chặt phá rừng sản xuất trái phép được quy định như sau:
Tội hủy hoại rừng
1. Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
...
Vì vậy, cá nhân thực hiện hành vi chặt phá rừng sản xuất với diện tích 2000m2 chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt hành chính.
Tuy nhiên, trong trường hợp hành vi phạm tội thuộc một trong các tình huống dưới đây, cá nhân thực hiện hành vi chặt phá rừng sản xuất với diện tích 2000m2 có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Có sự tổ chức;
- Lợi dụng quyền hạn hoặc chức vụ, hoặc lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
- Tái phạm nghiêm trọng;
Chú ý: Người vi phạm có thể bị phạt tiền trong khoảng từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhận chức vụ, hành nghề hoặc thực hiện công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Chặt phá rừng sản xuất bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? Cá nhân đó có thể bị kết án tù không? (Ảnh minh họa từ Internet)
Hành vi chặt phá rừng sản xuất thuộc loại tội phạm nào?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), quy định như sau:
Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Vì vậy, việc xác định tội chặt phá rừng sản xuất thuộc loại tội phạm nào sẽ dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt được Bộ luật quy định đối với hành vi này.