1. Thực hiện đăng ký và khai báo tạm trú cho người nước ngoài
1.1 Đăng ký tạm trú cho người nước ngoài
Đăng ký tạm trú cho người nước ngoài là quá trình xác nhận nhập cảnh của họ, đảm bảo quyền lưu trú liên tục tại Việt Nam trong thời gian thẻ tạm trú còn hiệu lực. Thẻ này có thời gian hiệu lực từ 1 đến 3 năm, tối đa là 5 năm. Mỗi lần người nước ngoài ra vào Việt Nam, dấu lưu trú sẽ được đóng vào hộ chiếu của họ.
1.2 Khai báo tạm trú cho người nước ngoài
Theo Điều 33 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2020, quy định việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau:
"Điều 33. Khai báo tạm trú
1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này."
Như vậy, khi người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, họ phải thực hiện khai báo tạm trú thông qua người quản lý hoặc điều hành cơ sở lưu trú tại công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở đó tọa lạc. Cơ sở lưu trú bao gồm các loại hình như khách sạn, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám chữa bệnh, hoặc nhà riêng. Trong vòng 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến lưu trú, chủ cơ sở lưu trú phải hoàn thành việc khai báo tạm trú (với các khu vực vùng sâu, vùng xa, thời gian là 24 giờ). Có hai phương thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài: thứ nhất, khai báo qua mạng thông qua trang thông tin điện tử (được thực hiện chủ yếu tại các khách sạn); thứ hai, khai báo bằng phiếu khai báo tạm trú, yêu cầu người khai báo điền thông tin vào mẫu tại cơ quan có thẩm quyền. Mặc dù cả hai phương thức này đều có thể áp dụng, nhưng nhà nước khuyến khích việc khai báo qua trang thông tin điện tử để đơn giản hóa thủ tục hành chính.
1.3 Ai là người phải thực hiện khai báo tạm trú?
Những đối tượng có nghĩa vụ khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
- Người nước ngoài;
- Cơ sở lưu trú như khách sạn, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám chữa bệnh, nhà riêng hoặc các cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1.4 Các hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài
Có hai phương thức để thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài:
- Thông qua Trang thông tin điện tử;
- Phiếu khai báo tạm trú.
Cụ thể, các cơ sở lưu trú du lịch, chẳng hạn như khách sạn, thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử. Các cơ sở lưu trú khác có thể lựa chọn một trong hai phương thức khai báo trên.
2. Mức xử phạt đối với hành vi không khai báo tạm trú cho người nước ngoài?
Hiện nay, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài năm 2019 và Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong các lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, và phòng, chống bạo lực gia đình. Các quy định này đề cập đến các biện pháp và mức xử phạt đối với hành vi không khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau:
2.1 Các hình thức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai báo tạm trú.
Mỗi hành vi vi phạm hành chính liên quan đến việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài sẽ bị xử phạt theo một trong các hình thức chính sau đây:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền.
Ngoài các hình thức xử phạt chính nêu trên, việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài có thể được xem như một hình thức xử phạt chính hoặc một hình thức xử phạt bổ sung.
2.2 Mức xử phạt đối với hành vi không khai báo tạm trú cho người nước ngoài.
Theo quy định tại Luật Cư trú năm 2020 và Nghị định số 144/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong các lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy, và phòng chống bạo lực gia đình, mức xử phạt đối với việc không khai báo tạm trú cho người nước ngoài được quy định như sau:
- Cá nhân và tổ chức có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu vi phạm một trong các trường hợp dưới đây:
- Người nước ngoài không thực hiện việc khai báo tạm trú đúng quy định, hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú quá hạn từ 15 ngày trở xuống mà không có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
- Cơ sở lưu trú tiếp nhận người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không thực hiện khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú đúng quy định, hoặc không tuân thủ các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.
- Người nước ngoài có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp sau:
- Không thực hiện khai báo tạm trú theo đúng quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú quá hạn từ 16 ngày trở lên mà không có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền;
- Cá nhân hoặc tổ chức có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu thực hiện một trong các hành vi sau:
- Sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả để nhập cảnh hoặc cư trú tại Việt Nam.
- Cá nhân hoặc tổ chức có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu thực hiện hành vi:
- Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp thẻ tạm trú.
- Làm giả hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay thế thẻ tạm trú.
Ngoài ra, việc tịch thu các giấy tờ, hồ sơ giả mạo và áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung đối với những hành vi vi phạm hành chính như sử dụng hộ chiếu giả, các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả để nhập cảnh hoặc cư trú tại Việt Nam; giả mạo hồ sơ, giấy tờ để xin cấp thẻ tạm trú; làm giả hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân có giá trị thay thế thẻ tạm trú.
Bên cạnh đó, đối với những hành vi vi phạm nêu trên, cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi hoặc hủy bỏ hộ chiếu, giấy tờ và tài liệu giả mạo. Thậm chí, nếu người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định về khai báo, đăng ký tạm trú, tùy vào mức độ vi phạm, họ có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là biện pháp mạnh mẽ nhất đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam nhằm bảo vệ an ninh và trật tự xã hội.