Những nội dung trọng tâm cần giải quyết trong công tác quản lý và sử dụng đất đai là gì?
Căn cứ theo quy định tại Mục 5 Phần IV Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022, việc giải quyết những nội dung then chốt trong quản lý và sử dụng đất cần được thực hiện theo hướng rõ ràng và hiệu quả.
- Ưu tiên khắc phục triệt để những tồn đọng, thiếu sót và vướng mắc kéo dài trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
- Huy động tối đa nguồn lực đầu tư, tăng cường chỉ đạo đồng bộ và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan Trung ương cùng chính quyền địa phương trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh; đất của cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp sau khi di dời khỏi trung tâm đô thị lớn; thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi sắp xếp lại trụ sở, cơ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước để chuyển đổi sang mục đích phát triển kinh tế phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt; đất thu hồi từ quá trình cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước; đất đa mục đích sử dụng; đảm bảo bố trí đất ở, đất sản xuất theo quy hoạch cho đồng bào dân tộc thiểu số; xử lý các vướng mắc tồn tại trong quản lý đất do yếu tố lịch sử.

Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 đặt trọng tâm vào việc tháo gỡ những bất cập, tồn đọng kéo dài trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. (Nguồn ảnh: Internet)
Những cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP), nội dung cụ thể như sau:
"Điều 4. Cơ quan quản lý đất đai
1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn."
Tóm lại, các cơ quan có chức năng thực hiện quản lý đất đai đã được quy định cụ thể như nêu trên.
Ai là chủ thể có trách nhiệm trước Nhà nước trong việc quản lý và sử dụng đất đai?
Theo quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2013, các chủ thể sử dụng đất có trách nhiệm pháp lý trước Nhà nước về việc sử dụng đất như sau:
"Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
5. Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
7. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó."
Căn cứ vào Điều 8 Luật Đất đai 2013, các chủ thể được giao đất để quản lý phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước theo quy định sau:
"Điều 8. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý
1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý."
Từ đó, có thể thấy các nguyên tắc về quản lý và sử dụng đất đai đã được pháp luật quy định rõ ràng như đã trình bày.