1. Các trường hợp có thể dẫn đến việc thu hồi giấy phép xây dựng.
Theo Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014, đã được sửa đổi bổ sung năm 2020, các quy định như sau:
Các trường hợp thu hồi giấy phép xây dựng bao gồm những tình huống sau:
- Giấy phép xây dựng được cấp trái quy định của pháp luật.
- Chủ đầu tư không thực hiện việc khắc phục xây dựng sai so với giấy phép trong thời gian quy định trong văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Việc thu hồi giấy phép xây dựng phải được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng trong thời hạn, cơ quan cấp phép hoặc cơ quan có thẩm quyền sẽ hủy giấy phép và thông báo cho chủ đầu tư, đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép sẽ được công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 53 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Cũng có hai trường hợp nữa có thể dẫn đến việc thu hồi giấy phép xây dựng:
- Giấy phép xây dựng có thể bị thu hồi nếu được cấp trái với các quy định của pháp luật, bao gồm các trường hợp sau: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị cấp sai do lỗi của cơ quan cấp phép; giấy phép xây dựng được cấp vượt thẩm quyền.
- Trường hợp thứ hai là khi các chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai so với giấy phép trong thời gian quy định trong văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Quy trình thu hồi hoặc hủy bỏ giấy phép xây dựng.
- Thời gian thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng sẽ diễn ra trong vòng 10 ngày kể từ khi có cơ sở xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp bị thu hồi.
+ Các trường hợp giấy phép xây dựng bị cấp không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp phép; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền.
+ Chủ đầu tư không thực hiện việc khắc phục sai phạm xây dựng so với giấy phép trong thời gian quy định trong văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng phải gửi quyết định thu hồi đến tổ chức/cá nhân bị thu hồi và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan. Đồng thời, thông tin về quyết định phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công khai trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định được ban hành.
Các tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép cho cơ quan có thẩm quyền trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định thu hồi.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân không nộp lại giấy phép xây dựng theo yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014, và thông báo cho chủ đầu tư cũng như Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình. Quyết định hủy giấy phép sẽ được công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép và trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 53 Nghị định 15/2021 NĐ-CP, có hai trường hợp quy định như sau:
Trường hợp 1: Giấy phép xây dựng không tuân thủ quy định của pháp luật:
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có giấy tờ giả mạo;
- Giấy phép xây dựng bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp phép;
- Giấy phép xây dựng được cấp vượt thẩm quyền.
Trường hợp 2: Chủ đầu tư không thực hiện việc sửa chữa xây dựng sai so với giấy phép trong thời gian quy định tại văn bản xử lý vi phạm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Quy định về thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng được quy định cụ thể như sau:
"a) Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, d Khoản này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Ban quản lý các khu đô thị cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này, trừ các công trình nêu tại Điểm a Khoản này.
3. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.
5. Trường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án mà dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình cấp cao nhất có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại thuộc dự án.
6. Giấy phép xây dựng mới; cải tạo, sửa chữa; di dời; giấy phép xây dựng có thời hạn theo mẫu tại Phụ lục số 4 Thông tư này."
4. Quy trình cấp lại giấy phép xây dựng sau khi bị thu hồi
- Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có nghĩa vụ cấp lại giấy phép trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng, đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp phép.
Các tổ chức và cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng, trong các trường hợp còn lại quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định 15/2021 NĐ-CP, có thể đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định này, sau khi đã hoàn thành việc nộp lại hoặc hủy giấy phép xây dựng và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo pháp luật.
5. Quy trình và các nội dung xem xét cấp giấy phép xây dựng
Quy trình cấp giấy phép xây dựng:
- Cơ quan cấp phép xây dựng sẽ tiến hành kiểm tra và đánh giá hồ sơ, sau đó cấp giấy phép xây dựng theo quy trình quy định tại Điều 102 của Luật Xây dựng năm 2014, được sửa đổi, bổ sung theo Điều 36, Khoản 1 của Luật số 62/2020/QH14.
- Cơ quan cấp phép sẽ sử dụng chữ ký điện tử của mình hoặc đóng dấu theo mẫu số 13 trong Phụ lục II Nghị định này để xác nhận bản vẽ thiết kế đi kèm với giấy phép xây dựng cấp cho chủ đầu tư.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện cấp phép theo quy định tại Điều 41 Nghị định này. Việc kiểm tra các nội dung đã được cơ quan, tổ chức thẩm định và thẩm tra thực hiện theo quy định của pháp luật như sau:
- Kiểm tra sự phù hợp của bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp phép với thiết kế cơ sở đã được thẩm định và đóng dấu xác nhận bởi cơ quan chuyên môn về xây dựng, đối với các công trình thuộc dự án yêu cầu thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi tại cơ quan chuyên môn về xây dựng.
- Kiểm tra sự phù hợp của bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp phép với bản vẽ thiết kế đã được thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền, đối với các công trình có yêu cầu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy.
- Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của báo cáo kết quả thẩm tra đối với các công trình có yêu cầu phải thẩm tra thiết kế, theo quy định tại Nghị định này.
Công khai giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên trang thông tin điện tử của mình.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công xây dựng để tổ chức, cá nhân theo dõi và giám sát theo quy định của pháp luật có liên quan.
Quản lý trật tự xây dựng
Quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công cho đến khi công trình hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng. Mục tiêu là phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm phát sinh trong quá trình xây dựng.
Các nội dung về quản lý trật tự xây dựng bao gồm:
- Đối với công trình đã được cấp giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây dựng phải tuân theo các nội dung ghi trong giấy phép xây dựng đã cấp và các quy định pháp luật liên quan.
- Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng: Nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện cấp phép đối với công trình thuộc diện miễn giấy phép theo điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14. Kiểm tra sự tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch kỹ thuật, chuyên ngành, quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị đã được phê duyệt, cùng các quy định pháp luật có liên quan. Đảm bảo việc xây dựng phù hợp với thiết kế đã được cơ quan chuyên môn thẩm định, đặc biệt đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được thẩm định bởi cơ quan chuyên môn về xây dựng.
Khi phát hiện vi phạm, cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng phải yêu cầu dừng thi công và xử lý theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
- Chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý trật tự xây dựng của tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn, ngoại trừ các công trình bí mật nhà nước.
- Ban hành các quy định về: quản lý trật tự xây dựng; phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng sao cho phù hợp với các quy định của pháp luật và tình hình thực tế; phân cấp và ủy quyền cho các cấp tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng, đặc biệt là đối với các công trình miễn giấy phép xây dựng theo điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, và yêu cầu bổ sung tài liệu từ cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định này.
- Ban hành quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị cho từng khu vực làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng, đặc biệt đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết trong đô thị, khu chức năng, và quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã theo dõi, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vi phạm trật tự xây dựng; đồng thời chỉ đạo và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, và những khó khăn phát sinh trong quá trình quản lý trật tự xây dựng tại địa phương.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã bao gồm:
- Chịu trách nhiệm về công tác quản lý trật tự xây dựng tại địa phương theo sự phân cấp, ủy quyền từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổ chức và thực hiện công tác theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các vi phạm và xử lý, hoặc đề xuất xử lý vi phạm khi xảy ra trên địa bàn; thực hiện cưỡng chế đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo các quy định của pháp luật.