1. Hồ sơ xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những giấy tờ nào?
Phần tư vấn của Luật sư:
Theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, hồ sơ để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các thành phần sau:
1.1 Hồ sơ đề nghị trợ cấp thất nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp, lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các loại giấy tờ sau để chứng minh việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hiệu lực do hết thời hạn hoặc hoàn thành công việc theo nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động (quyết định thôi việc);
+ Quyết định xử lý kỷ luật với hình thức sa thải;
+ Quyết định kỷ luật lao động dưới hình thức buộc người lao động thôi việc;
+ Văn bản thông báo hoặc thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm, thì giấy tờ xác minh việc kết thúc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đã ký kết.
- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xác nhận việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp và hoàn trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an, trong vòng 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đề nghị của người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân sẽ tiến hành xác nhận việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
1.2 Gửi hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
- Trong vòng 03 tháng kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc chấm dứt, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này tại trung tâm dịch vụ việc làm thuộc địa phương nơi người lao động mong muốn nhận trợ cấp.
- Người lao động có thể ủy quyền cho cá nhân khác nộp hồ sơ hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính để gửi hồ sơ trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp bị ốm đau hoặc đang trong thời kỳ thai sản, có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
+ Trường hợp gặp tai nạn, có xác nhận từ cơ quan cảnh sát giao thông hoặc từ cơ sở y tế có thẩm quyền.
+ Trường hợp xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, chiến tranh hoặc dịch bệnh, phải có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường hoặc thị trấn.
Ngày được xem là ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên sẽ là ngày người được ủy quyền nộp trực tiếp hoặc là ngày thể hiện trên dấu bưu điện khi gửi hồ sơ qua đường bưu chính.
- Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, sau đó lập phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Phiếu hẹn được giao trực tiếp cho người nộp hoặc gửi qua đường bưu điện nếu hồ sơ được nộp theo hình thức này. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định này, trung tâm phải hoàn trả và nêu rõ lý do từ chối.
1.3 Hướng dẫn cách viết đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
(Thực hiện theo Mẫu số 03 – Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động, ban hành kèm theo Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------***-------
ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Kính gửi: Trung tâm Dịch vụ Việc làm ........................
Tên tôi là: Trần Văn A, sinh ngày: ..../.../19.... Giới tính: Nam
Số CMND/Số định danh cá nhân: 0822012xx
Số sổ BHXH: .......................
Số điện thoại: 0989888xxx. Địa chỉ email: (nếu có) ............
Số tài khoản (ATM nếu có): ......... Tại ngân hàng: ..............
Trình độ học vấn: Đại học
Địa chỉ cư trú hiện tại: Số xx, đường xx, phường xx, quận xx, Thành phố Hà Nội
Chuyên ngành đào tạo: Luật
Vào ngày ...../..../20...., tôi đã kết thúc hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với (tên đơn vị) tại địa chỉ: Số xx, đường xx, phường xx, quận xx, Thành phố Hà Nội.
Lý do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: Do tình trạng sức khỏe của tôi không đủ khả năng để tiếp tục công việc, tôi quyết định nghỉ việc tại Công ty.
Loại hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: Hợp đồng làm việc không xác định thời gian cụ thể.
Số tháng tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp: ............. tháng.
Địa điểm nhận trợ cấp thất nghiệp (BHXH quận/huyện hoặc qua thẻ ATM): ......
Kèm theo Đơn này là (1) ........ và Sổ bảo hiểm xã hội của tôi. Tôi kính đề nghị Trung tâm xem xét và giải quyết việc cấp trợ cấp thất nghiệp cho tôi theo các quy định pháp luật hiện hành.
Tôi cam kết rằng các thông tin đã cung cấp là hoàn toàn chính xác. Nếu có sai sót, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
........, ngày ... tháng ... năm ....
Người yêu cầu
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Chú ý:
(1) Bản gốc hoặc bản sao công chứng của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn tất công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Các nhóm đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của luật mới
- Điều kiện và mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp theo các quy định mới trong luật
- Hướng dẫn viết đơn đề nghị nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp theo Luật mới nhất (theo mẫu 03 - TT/28)
2. Mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu?
Tư vấn của Luật sư:
Điều kiện để đủ điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013, đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Vì vậy, trong trường hợp của bạn, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 75 tháng. Tuy nhiên, để nhận bảo hiểm thất nghiệp, bạn cần phải đóng đủ 12 tháng bảo hiểm trong vòng 24 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, trong vòng 3 tháng kể từ khi thôi việc, bạn phải gửi hồ sơ yêu cầu hưởng bảo hiểm thất nghiệp đến trung tâm giới thiệu việc làm. Nếu trong 15 ngày sau khi nộp hồ sơ mà bạn vẫn chưa tìm được việc làm, bạn sẽ đủ điều kiện nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.
- Mức trợ cấp:
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính bằng 60% của mức lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng chế độ lương do Nhà nước quy định, hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Thời gian nhận trợ cấp:
Thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp được xác định dựa trên số tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể, sau khi đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng, người lao động sẽ nhận 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, mỗi khi đóng thêm đủ 12 tháng, người lao động sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, tuy nhiên tổng thời gian hưởng không vượt quá 12 tháng.
Do đó, trong trường hợp của bạn, bạn sẽ nhận được trợ cấp thất nghiệp trong 6 tháng. Mỗi tháng bạn sẽ nhận 60% của 3.358.000 đồng, tổng số tiền bạn nhận được là 12.088.800 đồng.
3. Điều kiện để được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp?
Trả lời:
Mytour giải đáp các câu hỏi của khách hàng liên quan đến các điều kiện để được hưởng chế độ thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo Điều 49 của Luật Việc làm 2013, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Người lao động bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đang thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động, ngoại trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hoặc đã và đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc, hoặc trong vòng 36 tháng đối với người lao động làm hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật.
- Chưa tìm được việc làm trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị trợ cấp thất nghiệp.
Việc xác định người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội được thực hiện theo khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013. Theo đó, người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp, và việc đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được người sử dụng lao động nộp cùng bảo hiểm xã hội. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, tháng liền kề được tính bao gồm cả trường hợp tạm hoãn hợp đồng. Vì vậy, nếu người lao động nghỉ việc trong tháng ngay trước khi chấm dứt hợp đồng mà trên 14 ngày, thì cần có thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng để đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp mang tính chất hỗ trợ tài chính giúp người lao động ổn định cuộc sống trong thời gian chưa có việc làm và không có thu nhập. Người lao động cần có đủ điều kiện để tiếp tục tham gia lao động. Vì vậy, nếu người lao động nghỉ việc để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động thì sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng. Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, họ cũng sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bởi việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp không phải là một hoạt động đầu tư sinh lợi mà là phương thức giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp tự nguyện.
Việc xác định thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp để đáp ứng điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ tháng người lao động nghỉ việc (nếu số ngày nghỉ dưới 14 ngày trong tháng) hoặc từ tháng liền kề trước tháng nghỉ việc (nếu số ngày nghỉ trên 14 ngày trong tháng). Theo quy định của Luật Việc làm 2013, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động theo hợp đồng mùa vụ sẽ thấp hơn so với hợp đồng lao động có thời hạn xác định và không xác định thời hạn. Tuy nhiên, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bất kỳ trường hợp nào cũng phải trên 12 tháng để được xét hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Thời điểm này được xác định dựa trên quyết định thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động. Nếu người sử dụng lao động trả sổ bảo hiểm xã hội muộn, người lao động có thể không kịp làm hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau 15 ngày nộp hồ sơ mà vẫn chưa tìm được việc làm, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Sổ bảo hiểm xã hội
- Quyết định nghỉ việc hoặc hợp đồng lao động hết hạn
- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
Người lao động có thể nộp hồ sơ tại bất kỳ trung tâm dịch vụ việc làm nào do Nhà nước thành lập để được giải quyết chế độ theo quy định pháp luật.
Về mức hưởng: Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ có mức hưởng như sau:
+ Nếu đóng bảo hiểm từ đủ 01 năm đến 03 năm thì sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Các năm sau đó, mỗi năm đóng đủ sẽ được hưởng thêm một tháng trợ cấp.
Mức hưởng mỗi tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương trong 06 tháng cuối cùng trước khi người lao động nghỉ việc.
4. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nộp ở đâu?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Luật Việc làm năm 2013, trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bạn cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Phú Thọ - nơi bạn tham gia bảo hiểm xã hội. Hồ sơ cần có các giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
+ Quyết định thôi việc hoặc nghỉ việc;
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ có trách nhiệm giải quyết hồ sơ trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu không đủ điều kiện, trung tâm sẽ thông báo bằng văn bản.
Hơn nữa, bạn có thể thực hiện thủ tục xin chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp về nơi cư trú của bạn. Tuy nhiên, hồ sơ đăng ký vẫn cần phải nộp tại nơi bạn tham gia bảo hiểm xã hội.
Những điều cần lưu ý: Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn phải nộp hồ sơ trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Bạn cũng có thể chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp về nơi bạn đang sinh sống.
5. Quy trình nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp?
Trả lời:
Theo Điều 46 của Luật Việc làm số 38/2013/QH13, quy định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ vào Điều 16 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau. Theo Điều 17 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hướng dẫn về việc nộp hồ sơ và cách thức nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp của bạn, khi nghỉ việc, bạn cần nhận quyết định thôi việc và sổ bảo hiểm xã hội. Sau 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc, bạn cần nộp hồ sơ (bao gồm đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định thôi việc và sổ bảo hiểm) tại trung tâm dịch vụ việc làm của địa phương nơi bạn mong muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ vào Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, quy định về việc giải quyết trợ cấp thất nghiệp như sau:
Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.