Các quy định pháp lý liên quan:
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế và khu công nghệ cao;
- Thông tư số 89/2017/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định 35/2017/NĐ-CP.
1. Khái niệm khu kinh tế?
Khoản 7, Điều 2 của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP giải thích như sau:
Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý rõ ràng, bao gồm nhiều khu chức năng, được thành lập nhằm mục đích thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
Khu kinh tế bao gồm khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu (gọi chung là Khu kinh tế, trừ các trường hợp có quy định riêng đối với từng loại hình).
Khu kinh tế ven biển là khu vực kinh tế được hình thành ở các vùng ven biển và các khu vực lân cận, được thành lập theo các quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục theo Nghị định này.
Khu kinh tế cửa khẩu là khu vực kinh tế được hình thành tại khu vực biên giới đất liền và các địa bàn lân cận, có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính, và được thành lập theo các quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục trong Nghị định này.
2. Quy trình xử lý tiền bồi thường và giải phóng mặt bằng trong khu kinh tế
2.1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất, kinh phí bồi thường và giải phóng mặt bằng sẽ được trích từ ngân sách nhà nước:
- Nếu không thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất hay tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đầu tư, thì không cần hoàn trả chi phí bồi thường và giải phóng mặt bằng cho ngân sách nhà nước.
- Nếu được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong suốt thời gian thuê đất theo quy định của pháp luật đầu tư hoặc được giao đất không thu tiền sử dụng đất, thì phải hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng cho ngân sách nhà nước, theo quy định tại điểm d của khoản này, và chi phí này sẽ được tính vào vốn đầu tư của dự án.
- Trong trường hợp được giảm tiền sử dụng đất hoặc được miễn tiền thuê đất trong một số năm, hoặc được giảm tiền thuê đất theo pháp luật đầu tư, thì phải hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng cho ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm d của khoản này, và khoản chi phí này sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Số tiền bồi thường và giải phóng mặt bằng cần hoàn trả trong trường hợp thuê đất với khoản tiền thuê đất hàng năm sẽ được quy đổi tương ứng với thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, căn cứ vào chính sách và giá đất tại thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất.
- Chi phí bồi thường và giải phóng mặt bằng mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả sẽ được xác định theo các quy định sau:
- Nếu phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được lập và phê duyệt cho từng thửa đất, khu đất, hoặc hạng mục công trình trong khu kinh tế, thì người nhận đất từ Nhà nước (dù là giao đất hay cho thuê) sẽ phải hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nếu phương án bồi thường và giải phóng mặt bằng được xây dựng và phê duyệt cho từng phân khu chức năng hoặc toàn bộ khu kinh tế mà không thể tách riêng chi phí bồi thường và giải phóng mặt bằng cho mỗi diện tích đất mà tổ chức, cá nhân được giao đất hoặc cho thuê, chi phí này sẽ được xác định như sau:
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải hoàn trả | = | Tổng chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt của từng phân khu chức năng hoặc toàn bộ Khu kinh tế | x | Diện tích phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất |
Tổng diện tích toàn phân khu chức năng hoặc toàn bộ Khu kinh tế |
- Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng mà tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả sẽ căn cứ theo quy định tại điểm b và điểm c của khoản này, tương ứng với thời gian thuê đất là 50 năm. Trong trường hợp thời gian thuê đất ngắn hơn 50 năm, số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng phải hoàn trả sẽ được tính theo thời gian thuê đất thực tế và được xác định như sau:
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả | = | Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải hoàn trả tương ứng với thời hạn thuê đất là 50 năm | x | Thời hạn thuê đất |
50 năm |
Số tiền bồi thường và giải phóng mặt bằng chưa hoàn trả sẽ được tiếp tục phân bổ cho tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất tiếp theo hoặc cho thời gian thuê đất tiếp theo, nếu việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Ban quản lý khu kinh tế sẽ xác định và thông báo số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả theo quy định tại khoản này, đồng thời thực hiện thu nộp số tiền đó như sau:
- Người sử dụng đất phải nộp ít nhất 50% số tiền theo thông báo của Ban quản lý khu kinh tế trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký thông báo.
- Trong vòng 60 ngày kể từ ngày thông báo, người sử dụng đất phải thanh toán toàn bộ số tiền còn lại theo thông báo đã được ban hành.
- Sau thời hạn quy định, nếu người sử dụng đất không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo thông báo của Ban quản lý khu kinh tế, họ sẽ phải chịu khoản phí chậm nộp tương ứng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2.2. Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân tự nguyện thanh toán trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
Trong trường hợp giao đất hoặc cho thuê đất không qua đấu giá, và tổ chức, cá nhân tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, số tiền đã ứng trước sẽ được xử lý như sau:
- Số tiền đã ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; mức trừ không được vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được khấu trừ (nếu có) sẽ được tính vào vốn đầu tư của dự án.
- Trong trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã thanh toán trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt sẽ được khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp, và số tiền này sẽ được quy đổi dựa trên chính sách và giá đất tại thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất, đồng thời được xác định là thời gian đã thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê đất hàng năm.
- Ban quản lý Khu kinh tế sẽ xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, đồng thời thực hiện việc xác định và thông báo số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà người sử dụng đất phải thanh toán.
- Hồ sơ yêu cầu khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải được nộp tại Ban quản lý Khu kinh tế, bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản của người sử dụng đất đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (bản chính).
- Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản sao).
- Quyết định phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
3. Tổ chức quản lý và thu nộp tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả.
- Ban quản lý Khu kinh tế sẽ xác định và thông báo số tiền phải nộp đến người sử dụng đất theo mẫu Thông báo kèm theo Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính. Đồng thời, Thông báo sẽ được gửi đến: a) Văn phòng đăng ký đất đai để phối hợp và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; b) Cơ quan thuế để theo dõi, đôn đốc, xác định số tiền phạt chậm nộp, áp dụng biện pháp cưỡng chế thu nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Thời gian nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng phải hoàn trả thực hiện như sau:
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sẽ được quy đổi ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất.
Thời gian nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
a) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, tiền thuê sẽ được nộp trong 2 kỳ mỗi năm: Kỳ đầu tiên, người sử dụng đất phải nộp ít nhất 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ còn lại, phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê đất trước ngày 31 tháng 10 hàng năm. Nếu thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hoặc thuê mặt nước của năm đầu tiên từ ngày 31 tháng 10 đến hết ngày 31 tháng 12, Ban quản lý Khu kinh tế sẽ thông báo nộp tiền thuê đất cho thời gian còn lại của năm, và thời hạn thanh toán của năm đầu tiên sẽ là 30 ngày kể từ ngày Thông báo được ký.
b) Đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê:
- Người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Thông báo trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của Ban quản lý Khu kinh tế.
- Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất sẽ phải nộp 50% tiền sử dụng đất và tiền thuê đất còn lại theo Thông báo.
c) Nếu quá thời hạn quy định tại điểm a, b khoản này mà người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền theo Thông báo, họ phải thanh toán tiền chậm nộp đối với số tiền chưa thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
MK LAW FIRM: Bài viết này được chia sẻ với mục đích giáo dục, phổ biến và tuyên truyền các quy định pháp luật cũng như chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, vì vậy, Quý khách vui lòng tham khảo ý kiến từ luật sư hoặc chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác từ Quý khách!
Trân trọng.