Luật sư tư vấn:
1. Trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng
Theo Điều 123 của Luật Xây dựng năm 2014, chủ đầu tư có nghĩa vụ tổ chức công tác nghiệm thu công trình xây dựng. Các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình nghiệm thu sẽ chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm mà họ xác nhận trong quá trình thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ đầu tư công trình xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức công tác nghiệm thu công trình. Trong một số trường hợp, chủ đầu tư có thể yêu cầu thực hiện nghiệm thu đối với các giai đoạn quan trọng của quá trình thi công, nhằm đảm bảo chất lượng công trình.
2. Các bước thực hiện nghiệm thu công trình
2.1 Nghiệm thu công việc thi công xây dựng
- Dựa vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm tra và tiến độ thực tế của công tác thi công trên công trường, người giám sát thi công và người phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu sẽ tiến hành nghiệm thu công việc xây dựng. Họ chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá chất lượng công việc đã được thực hiện và nghiệm thu. Kết quả này sẽ được xác nhận thông qua biên bản nghiệm thu.
- Người giám sát thi công phải dựa vào hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, các chỉ dẫn kỹ thuật đã được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, và kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị trong suốt quá trình thi công để kiểm tra các công việc xây dựng cần nghiệm thu.
- Người giám sát thi công công trình cần thực hiện việc nghiệm thu công việc xây dựng trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu nghiệm thu từ nhà thầu thi công. Nếu không đồng ý nghiệm thu, người giám sát phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà thầu.
- Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng sẽ được lập riêng cho từng công việc hoặc có thể tổng hợp nhiều công việc thuộc một hạng mục công trình theo trình tự thi công. Biên bản phải bao gồm các nội dung chính sau:
+ Tên công việc cần nghiệm thu;
+ Thời gian và địa điểm tiến hành nghiệm thu;
+ Thành phần các cá nhân ký biên bản nghiệm thu;
+ Kết luận về nghiệm thu, trong đó chỉ rõ việc chấp nhận hay từ chối nghiệm thu; đồng ý cho tiến hành các công việc tiếp theo; yêu cầu sửa chữa hoặc hoàn thiện các công việc đã thực hiện và các yêu cầu khác (nếu có);
+ Chữ ký, họ tên và chức danh của người ký biên bản nghiệm thu;
+ Phụ lục kèm theo biên bản nghiệm thu (nếu có).
- Thành phần tham gia ký biên bản nghiệm thu:
+ Người giám sát thi công trực tiếp của chủ đầu tư;
+ Người chịu trách nhiệm kỹ thuật thi công của nhà thầu xây dựng hoặc của tổng thầu, nhà thầu chính;
+ Người phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu phụ, trong trường hợp có tổng thầu, nhà thầu chính.
- Thành phần ký biên bản nghiệm thu khi áp dụng hợp đồng EPC:
+ Người giám sát thi công trực tiếp của tổng thầu EPC hoặc người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư đối với công việc do mình giám sát, theo quy định của hợp đồng;
+ Người phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu EPC.
Trong trường hợp tổng thầu EPC sử dụng nhà thầu phụ, người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của tổng thầu EPC và người phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu phụ sẽ ký biên bản nghiệm thu;
+ Đại diện chủ đầu tư, theo thỏa thuận với tổng thầu (nếu có).
- Thành phần ký biên bản nghiệm thu khi áp dụng hợp đồng chìa khóa trao tay:
+ Người giám sát thi công trực tiếp của tổng thầu;
+ Người phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu.
- Nếu nhà thầu là liên danh, thì mỗi thành viên trong liên danh phải ký biên bản nghiệm thu công việc xây dựng mà mình đảm nhận thi công.
2.2 Nghiệm thu các giai đoạn thi công hoặc các bộ phận của công trình xây dựng.
- Tùy theo điều kiện cụ thể của từng công trình, chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan có thể tự thỏa thuận về việc tổ chức nghiệm thu giai đoạn thi công hoặc bộ phận của công trình trong các trường hợp dưới đây:
+ Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình, việc kiểm tra và nghiệm thu cần được thực hiện để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo;
+ Khi hoàn thành một gói thầu xây dựng.
- Nghiệm thu giai đoạn thi công hoặc các bộ phận của công trình xây dựng được thực hiện dựa trên việc đánh giá kết quả các công việc đã nghiệm thu theo Điều 21 của Nghị định này, cùng với kết quả các thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, và chạy thử. Điều này đảm bảo rằng các yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế xây dựng và các văn bản pháp lý có liên quan trong giai đoạn thi công được đáp ứng, từ đó đánh giá các điều kiện nghiệm thu theo thỏa thuận giữa các bên.
- Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan có quyền tự thỏa thuận về thời gian tổ chức nghiệm thu, quy trình, nội dung, các điều kiện và thành phần tham gia. Kết quả nghiệm thu sẽ được xác nhận thông qua biên bản.
2.3 Nghiệm thu hoàn thành các hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng.
- Việc nghiệm thu hoàn thành các hạng mục công trình và công trình xây dựng:
Trước khi công trình được đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp tham gia nghiệm thu toàn bộ các hạng mục công trình, công trình xây dựng, với điều kiện phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Các công việc xây dựng đã được thi công đầy đủ và tuân thủ theo hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt.
+ Công tác nghiệm thu các công việc xây dựng, bộ phận, và giai đoạn trong quá trình thi công phải được thực hiện đầy đủ theo các quy định tại Điều 21 và Điều 22 của Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
+ Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, và chạy thử phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế xây dựng đã được phê duyệt.
+ Việc thực hiện phải tuân thủ các quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật có liên quan khác.
- Nghiệm thu có điều kiện và nghiệm thu từng phần của công trình xây dựng.
+ Chủ đầu tư có quyền quyết định tổ chức nghiệm thu có điều kiện đối với hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa vào khai thác tạm khi công tác thi công cơ bản đã hoàn tất theo yêu cầu thiết kế. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề về chất lượng không ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, và công năng của công trình, đồng thời đảm bảo điều kiện khai thác an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật chuyên ngành. Biên bản nghiệm thu sẽ được lập theo các nội dung tại khoản 6 Điều này, trong đó nêu rõ các tồn tại cần khắc phục hoặc các công việc tiếp tục thi công và thời gian hoàn thành. Nếu có yêu cầu về giới hạn phạm vi sử dụng công trình, cũng phải được chỉ rõ. Chủ đầu tư sẽ tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình sau khi các tồn tại về chất lượng đã được khắc phục hoặc các công việc xây dựng còn lại đã hoàn thành.
+ Khi một phần công trình đã được thi công hoàn thành và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư có thể quyết định tổ chức nghiệm thu phần công trình này để đưa vào khai thác tạm. Biên bản nghiệm thu sẽ được lập theo các nội dung tại khoản 6 Điều này, với thông tin chi tiết về phần công trình được nghiệm thu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi công và nghiệm thu đối với các phần công trình, hạng mục công trình còn lại theo thiết kế. Quá trình thi công tiếp theo phải đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến việc khai thác và vận hành bình thường của phần công trình đã được nghiệm thu.
- Các điều kiện để đưa công trình hoặc hạng mục công trình vào khai thác và sử dụng bao gồm:
+ Công trình hoặc hạng mục công trình đã được nghiệm thu theo quy định.
+ Đối với các công trình được quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được chỉ định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này sẽ kiểm tra công tác nghiệm thu và cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu như quy định tại điểm a khoản này của chủ đầu tư. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư chỉ được phép quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi nhận được văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu. Đối với các công trình thuộc dự án PPP, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu sẽ là căn cứ để doanh nghiệp dự án PPP lập hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành công trình.
- Nếu công trình đã hoàn thành thi công nhưng một số chỉ tiêu, thông số kỹ thuật chủ yếu không đáp ứng yêu cầu thiết kế và chưa đủ điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hoặc nghiệm thu có điều kiện theo các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các biện pháp xử lý sẽ được thực hiện như sau:
+ Chủ đầu tư cùng các nhà thầu cần xác định rõ những chỉ tiêu, thông số kỹ thuật không đạt yêu cầu thiết kế; đồng thời xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan và thực hiện các biện pháp xử lý vi phạm theo các điều khoản trong hợp đồng xây dựng.
+ Việc đưa công trình vào khai thác và sử dụng trong trường hợp này chỉ được xem xét đối với các công trình giao thông hoặc các công trình cung cấp các tiện ích hạ tầng thiết yếu phục vụ lợi ích cộng đồng, căn cứ vào việc xác định lại các thông số kỹ thuật và các điều kiện để đưa vào khai thác. Việc này cần phải có sự chấp thuận của người quyết định đầu tư và sự phê duyệt của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
- Chủ đầu tư và các nhà thầu liên quan sẽ thỏa thuận về thời gian, trình tự và nội dung nghiệm thu. Kết quả nghiệm thu sẽ được ghi nhận bằng biên bản. Biên bản và danh sách những người ký biên bản nghiệm thu sẽ được quy định tại các khoản 2, 6 và 7 của Điều này.
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng sẽ bao gồm các nội dung sau:
+ Tên của các hạng mục công trình và công trình xây dựng đã được hoàn tất và chấp nhận nghiệm thu;
+ Thời gian và địa điểm diễn ra quá trình nghiệm thu;
+ Danh sách các thành phần tham gia ký biên bản nghiệm thu;
+ Đánh giá việc tuân thủ các điều kiện nghiệm thu như quy định tại khoản 1 Điều này và sự phù hợp của các hạng mục công trình, công trình đã thi công so với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật và các điều kiện khác của hợp đồng xây dựng;
+ Kết luận nghiệm thu (bao gồm việc chấp nhận hoặc không chấp nhận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện thêm và các ý kiến khác nếu có);
+ Chữ ký, họ tên, chức vụ và con dấu pháp nhân của người ký biên bản nghiệm thu;
+ Phụ lục đi kèm (nếu có).
- Các thành phần tham gia ký biên bản nghiệm thu:
+ Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền thực hiện thay mặt;
+ Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng, giám sát trưởng công trình;
+ Đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng hoặc giám đốc dự án của các nhà thầu thi công xây dựng chính, hoặc tổng thầu trong trường hợp hợp đồng tổng thầu được áp dụng; đối với nhà thầu liên danh, cần có đầy đủ đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng hoặc giám đốc dự án của mỗi thành viên trong liên danh;
+ Đại diện theo pháp luật và chủ nhiệm thiết kế của nhà thầu thiết kế khi chủ đầu tư yêu cầu;
+ Đại diện theo pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án, hoặc người được ủy quyền trong trường hợp thực hiện đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
- Công trình xây dựng phải được kiểm tra nghiệm thu bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình, theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020 số 62/2020/QH14, bao gồm:
+ Công trình xây dựng thuộc các dự án quan trọng quốc gia; những công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp như được quy định tại Phụ lục VIII của Nghị định này;
+ Công trình xây dựng được thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư công;
+ Công trình có tác động lớn đến an toàn và lợi ích của cộng đồng, theo quy định của pháp luật về quản lý các dự án đầu tư xây dựng, ngoài những công trình đã được liệt kê tại điểm a và điểm b của khoản này.
- Thẩm quyền kiểm tra:
+ Hội đồng, theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này, sẽ thực hiện kiểm tra đối với các công trình được nêu tại điểm a khoản 1 của Điều này;
+ Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại công trình, không phân biệt nguồn vốn đầu tư, thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này. Các công trình bao gồm: công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt, công trình được giao bởi Thủ tướng Chính phủ, công trình theo tuyến đi qua hai tỉnh trở lên; các công trình thuộc dự án do các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; công trình thuộc các dự án do các tập đoàn kinh tế nhà nước quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư, trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này.
+ Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các công trình xây dựng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định này, trừ các công trình quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu.
+ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an sẽ quy định thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối với các công trình phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh.
+ Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng bao gồm nhiều công trình hoặc hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau, thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thì cơ quan chủ trì tổ chức kiểm tra sẽ là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình hoặc hạng mục công trình chính có cấp cao nhất trong dự án đầu tư xây dựng đó.
- Nội dung và trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này sẽ được thực hiện theo chế độ làm việc của Hội đồng, như quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này.
- Các nội dung kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng bao gồm:
+ Kiểm tra việc tuân thủ các quy định liên quan đến quản lý chất lượng và an toàn trong thi công xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia, theo các quy định trong Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan.
+ Kiểm tra các điều kiện để nghiệm thu công trình khi hoàn thành, chuẩn bị đưa vào khai thác và sử dụng.
- Trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng bao gồm:
+ Sau khi nhận được thông báo khởi công của chủ đầu tư, theo Phụ lục V Nghị định 06/2021/NĐ-CP, cơ quan chuyên môn về xây dựng sẽ tiến hành kiểm tra công trình không quá ba lần đối với các công trình cấp đặc biệt và cấp I, và không quá hai lần đối với các công trình còn lại, trong suốt quá trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành, trừ các trường hợp có sự cố chất lượng trong thi công hoặc khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
+ Dựa trên báo cáo thông tin công trình từ chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng sẽ quyết định thời gian kiểm tra và thông báo kế hoạch kiểm tra cho chủ đầu tư. Công tác kiểm tra sẽ được thực hiện theo các nội dung tại điểm a khoản 4 Điều này, và kết quả kiểm tra sẽ được thông báo bằng văn bản trong quá trình thi công gửi đến chủ đầu tư. Thời gian ra văn bản thông báo kết quả kiểm tra không quá 14 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và không quá 7 ngày đối với các công trình còn lại kể từ ngày tổ chức kiểm tra.
- Trình tự thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình bao gồm:
+ Trước 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, hoặc trước 10 ngày đối với các công trình còn lại, tính từ ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình, chủ đầu tư phải gửi một bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định 06/2021/NĐ-CP đến cơ quan chuyên môn về xây dựng.
+ Cơ quan chuyên môn về xây dựng sẽ tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm b khoản 4 Điều này. Nếu công trình không được kiểm tra trong quá trình thi công như quy định tại khoản 5 Điều này, việc kiểm tra sẽ được thực hiện theo các nội dung tại khoản 4 Điều này. Cơ quan sẽ ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định 06/2021/NĐ-CP, hoặc ra văn bản không chấp thuận và nêu rõ các nội dung cần khắc phục. Thời gian ra văn bản không quá 30 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và 20 ngày đối với các công trình còn lại kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu.
+ Trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan giải trình, khắc phục các tồn tại (nếu có), và yêu cầu thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
+ Các cơ quan có thẩm quyền có thể mời các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực tham gia vào việc kiểm tra công tác nghiệm thu.
- Việc kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này không thay thế hoặc giảm bớt trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng, cũng như trách nhiệm của các nhà thầu đối với chất lượng công trình trong phạm vi công việc của mình, theo quy định của pháp luật.
- Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng sẽ do chủ đầu tư lập dự toán, thẩm định và phê duyệt, và được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng sẽ hướng dẫn chi tiết về chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.