Tiêu chí phân loại vị trí đất tại tỉnh Hà Tĩnh hiện nay là gì?
Theo Điều 4 của Quy định được ban hành kèm theo Quyết định 61/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, tiêu chí phân loại vị trí đất nông nghiệp được quy định như sau:
-Đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm) tại mỗi đơn vị hành chính cấp xã được phân thành từ 01 đến 03 vị trí để xác định giá cụ thể:
+ Vị trí 1: Bao gồm các thửa đất có khoảng cách từ mặt đường giao thông chính (bao gồm đường liên thôn, liên xã, đường tỉnh, huyện quản lý, và quốc lộ) không quá 300m, tính từ mặt tiếp giáp theo hướng vuông góc.
+ Vị trí 2: Bao gồm các thửa đất có khoảng cách từ mặt đường giao thông chính dao động từ 300m đến 600m.
+ Vị trí 3: Bao gồm các thửa đất còn lại.
+ Trong trường hợp một thửa đất thuộc nhiều vị trí, khi tính giá, vị trí có mức giá cao hơn sẽ được áp dụng cho toàn bộ diện tích của thửa đất.
- Đối với các loại đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối: Mỗi đơn vị hành chính cấp xã chỉ phân thành một vị trí duy nhất để xác định giá.
- Đối với các loại đất nông nghiệp khác: Vị trí được xác định tương tự như đối với đất sản xuất nông nghiệp.
Theo Điều 5 trong Quy định ban hành kèm theo Quyết định 61/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 23/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh), quy định về việc phân loại vị trí đất phi nông nghiệp như sau:
- Đất phi nông nghiệp (bao gồm đất ở, đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc loại đất thương mại, dịch vụ) tại khu vực đô thị và nông thôn sẽ được xác định theo các đoạn đường hoặc tuyến đường. Đặc biệt, đất sản xuất, kinh doanh tại 10 Khu công nghiệp và 21 cụm Công nghiệp sẽ tuân theo quy định trong Bảng 8 kèm theo Quyết định này.

Hiện nay, quy định về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh như thế nào? Những tiêu chí nào được áp dụng để phân loại vị trí đất?
Thế nào là cách xác định giá đất tại tỉnh Hà Tĩnh?
Căn cứ vào Điều 6 trong Quy định ban hành kèm theo Quyết định 61/2019/QĐ-UBND
- Đối với các loại đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất rừng sản xuất, và đất nuôi trồng thủy sản, phân chia thành 2 loại xã (đồng bằng và miền núi), theo quy định tại Văn bản số 6164/UBND-NL2 ngày 18/9/2019 của UBND tỉnh, và xác định giá theo vị trí được quy định tại các bảng sau:
+ Bảng giá đất trồng cây hàng năm, bao gồm đất trồng lúa và các loại đất trồng cây hàng năm khác (theo Bảng 01 kèm theo).
+ Bảng giá đất trồng cây lâu năm (bao gồm đất vườn, ao trong thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở, và đất trồng cây cao su) (theo Bảng 02 kèm theo).
+ Bảng giá đất rừng sản xuất (theo Bảng 03 kèm theo).
+ Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản (theo Bảng 04 kèm theo).
- Bảng giá đất làm muối (theo Bảng 05 kèm theo).
- Giá đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng: Được tính bằng 90% giá đất rừng sản xuất tại cùng vị trí.
- Giá đất nông nghiệp khác: Dựa trên vị trí và mục đích sử dụng đất, mức giá được xác định bằng giá đất nông nghiệp liền kề. Nếu đất nông nghiệp liền kề có nhiều mức giá, tính giá trung bình cộng của các mức giá. Nếu không có đất nông nghiệp liền kề, áp dụng giá đất nông nghiệp của khu vực có vị trí gần nhất.
- Thời gian sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác) sẽ được tính theo thời gian cho thuê đất nông nghiệp của Nhà nước, với mức thời gian thuê là 70 (bảy mươi) năm, khi Nhà nước thu tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê.
Căn cứ Điều 7 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 61/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, cùng với các quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Quyết định 23/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về giá đất phi nông nghiệp, nội dung như sau:
- Giá các loại đất như đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc loại đất thương mại dịch vụ tại đô thị và nông thôn được quy định cụ thể trong các bảng sau:
+ Bảng giá đất ở, đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh không phải là đất thương mại dịch vụ tại đô thị (theo Bảng 06 kèm theo).
+ Bảng giá đất ở, đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc nhóm đất thương mại dịch vụ tại nông thôn (theo Bảng 07 kèm theo).
+ Bảng giá đất sản xuất và kinh doanh tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong khu vực tỉnh (theo Bảng 8 kèm theo).
- Mức giá đất sử dụng cho các hoạt động khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gốm được quy định như sau:
+ Tại 09 xã, phường thuộc Khu kinh tế Vũng Áng (bao gồm Kỳ Nam, Kỳ Phương, Kỳ Lợi, Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Thịnh, Kỳ Trinh, Kỳ Hà và Kỳ Ninh) cùng các khu vực của thị xã Hồng Lĩnh: giá 200.000 đồng/m2;
+ Các khu vực khác trong tỉnh có mức giá: 150.000 đồng/m2.
- Mức giá đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất phục vụ quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất dành cho cơ sở tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; và đất công cộng không dùng cho sản xuất kinh doanh được tính theo mức giá đất ở tại cùng vị trí.
Giá đất công cộng dành cho sản xuất kinh doanh tại các khu vực đô thị và nông thôn được tính bằng 50% giá đất ở tại cùng vị trí, trong khi đó tại thành phố Hà Tĩnh, mức giá này là 60% giá đất ở tại cùng vị trí.
- Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và đất có mặt nước chuyên dụng: Nếu sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản, giá sẽ được tính theo giá đất nuôi trồng thủy sản tại cùng vị trí; nếu sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp hoặc kết hợp giữa phi nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, giá sẽ được tính theo giá đất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận.
- Giá đất phi nông nghiệp khác được xác định bằng 50% giá đất ở tại cùng vị trí.
- Đối với đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ và đất phi nông nghiệp (ngoại trừ đất ở) khi được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh, giá đất sẽ được xác định theo thời hạn 70 (bảy mươi) năm.
- Giá đất sản xuất kinh doanh tại 10 Khu công nghiệp và 21 Cụm công nghiệp được quy định tại Bảng 8 kèm theo. Mức giá đất sản xuất kinh doanh tại các tuyến đường hoặc đoạn đường đi qua các Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp không áp dụng theo Bảng 6 và Bảng 7 của Quyết định số 61/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của UBND tỉnh. Thay vào đó, giá đất sẽ được tính theo quy định tại Điều 9 về xử lý giá đất phi nông nghiệp trong trường hợp đặc biệt của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 61/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của UBND tỉnh.
Căn cứ vào Điều 8 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 61/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh, việc xác định giá đất chưa sử dụng được thực hiện như sau:
- Đất chưa sử dụng là loại đất chưa được xác định mục đích sử dụng. Khi cần xác định giá để tính tiền bồi thường cho người vi phạm pháp luật liên quan đến loại đất này, mức giá sẽ được lấy từ loại đất liền kề. Nếu khu vực đất liền kề có nhiều loại đất với các mức giá khác nhau, mức giá cao nhất sẽ được áp dụng để xác định giá đất. Giá sẽ được tính theo vị trí và mục đích sử dụng của loại đất đó.
Cách xử lý giá đất phi nông nghiệp đối với các thửa đất hoặc khu đất trong những trường hợp đặc biệt như thế nào?
Dựa trên Điều 9 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 61/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh, quy định xử lý giá đất phi nông nghiệp đối với các thửa đất hoặc khu đất trong trường hợp đặc biệt được thực hiện như sau:
- Những thửa đất hoặc khu đất có mặt tiếp giáp hai mặt đường liền kề sẽ được tính hệ số.
+ Đối với thửa đất hoặc khu đất tiếp giáp hai mặt đường có chiều rộng từ 3m trở lên, giá đất được tính theo giá của mặt đường có mức giá cao hơn, nhân với hệ số 1,2.
+ Đối với thửa đất hoặc khu đất tiếp giáp hai mặt đường, trong đó một mặt có chiều rộng từ 3m trở lên và mặt còn lại dưới 3m, giá đất được tính theo giá của mặt đường có mức giá cao hơn, nhân với hệ số 1,1.
+ Hệ số tính giá trên chỉ áp dụng trong phạm vi 50m đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở và 25m đối với đất ở, tính từ vị trí tiếp giáp với mặt đường có mức giá cao. Phần diện tích còn lại của mặt đường tính theo hệ số 1. Nếu thửa đất hoặc khu đất tiếp giáp với 3 mặt đường trở lên, cách tính giá áp dụng tương tự như đối với 2 mặt đường.
- Đối với các thửa đất hoặc khu đất có chiều dài cạnh vượt quá 25m (đối với đất ở nông thôn), 20m (đối với đất ở đô thị), 50m (đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở nông thôn), hoặc 40m (đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở đô thị), tính từ ranh giới sử dụng đất hợp pháp, việc tính giá đất sẽ áp dụng phương pháp phân lớp theo chiều dài thửa đất. Giá bình quân gia quyền của thửa đất sẽ được xác định theo nguyên tắc sau:
+ Diện tích đất lớp 1 sẽ được tính theo giá đất bám mặt đường (theo Bảng giá đã quy định). Diện tích đất lớp 2 sẽ tính theo mức giá 40% giá đất lớp 1, còn lại của diện tích sẽ tính theo mức giá 30% giá đất bám đường. Nếu giá đất các lớp tiếp theo lớp 1 (thuộc khu vực nông thôn) thấp hơn mức giá thấp nhất của xã, giá đất sẽ được tính theo mức giá thấp nhất của xã đó. Đối với các lớp đất tiếp theo lớp 1 (thuộc khu vực thành phố Hà Tĩnh, thị xã và thị trấn), nếu giá đất thấp hơn giá đất của thửa đất liền kề sau, giá sẽ lấy theo mức giá của thửa đất đó nhưng không vượt quá giá của lớp 1.
+ Đối với các thửa đất hoặc khu đất tiếp giáp nhiều mặt đường, việc phân lớp được thực hiện dựa trên các chiều tiếp giáp với mặt đường, nhưng phải lựa chọn phương án phân lớp có mức giá cao hơn. Nếu việc phân lớp theo các chiều tiếp giáp với mặt đường cho mức giá thấp hơn so với phân lớp theo một chiều bám đường, thì phương án phân lớp theo một chiều bám đường sẽ được chọn. Hệ số tính giá quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với diện tích của lớp 1.
+ Khoảng cách tính cho mỗi lớp (lớp 1, lớp 2) đối với đất ở là 20m tại khu vực đô thị và 25m tại khu vực nông thôn; đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở là 40m tại khu vực đô thị và 50m tại khu vực nông thôn, tính theo chiều vuông góc với mặt đường (tính từ ranh giới sử dụng đất hợp pháp). Đối với các thửa đất ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, khoảng cách tính mỗi lớp sẽ căn cứ theo quy hoạch đã được duyệt.
+ Đối với khu đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mặt bằng sử dụng đất tỷ lệ 1/500 với nhiều mục đích sử dụng khác nhau, việc tính giá sẽ được tách riêng cho từng loại đất, theo các quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c của Điều này. Nếu không thể tách riêng cho từng loại đất, giá sẽ được tính cho loại đất có giá cao nhất, các loại đất còn lại sẽ được tính theo tỷ lệ quy định tại Bảng giá đất (ví dụ: đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn tính bằng 0,5 lần giá đất ở tại cùng vị trí).
- Đối với các thửa đất hoặc khu đất có hình thể đặc biệt (chữ L, ┴, ┤, ┼), giá đất sẽ được xác định theo nguyên tắc tính giá bình quân như sau: Phần diện tích tiếp giáp với đường, từ mặt tiền đến hết chiều sâu của thửa đất, sẽ được tính theo giá của tuyến đường tiếp giáp. Phần diện tích còn lại sẽ được tính bằng 70% giá của phần diện tích bám đường.
Nếu thửa đất hoặc khu đất có hình thể đặc biệt và đồng thời có hình thể kéo dài, giá đất sẽ được xác định theo nguyên tắc tính giá bình quân như sau: phần diện tích tiếp giáp với đường, từ mặt tiền đến hết chiều dài thửa đất hoặc khu đất, sẽ áp dụng nguyên tắc phân lớp giá bình quân gia quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Phần diện tích còn lại sẽ được tính bằng 70% giá của lớp đất liền kề với thửa đất đó (thuộc phần diện tích đã được phân lớp ở trên).
- Giá đất tại các vị trí tiếp giáp với tuyến đường gom (bao gồm cả các tuyến đường đã có hiện trạng hoặc có trong quy hoạch nhưng chưa xây dựng) của các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh, huyện quản lý mà chưa được quy định trong Bảng giá đất sẽ được tính bằng 80% giá của tuyến đường Quốc lộ, tỉnh, huyện quản lý đó.
- Trong trường hợp một thửa đất hoặc khu đất có nhiều phương án tính giá khác nhau, sẽ áp dụng phương án có mức giá cao nhất.
- Nếu mức giá đất tính theo hệ số trên vượt quá mức giá tối đa của khung giá đất do Chính phủ quy định tại địa phương, thì giá sẽ được điều chỉnh về mức tối đa của khung giá đất do Chính phủ quy định.
Xem bảng giá đất tại Hà Tĩnh hiện nay tại đây.
Ngày 20/5/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã ban hành Quyết định 23/2021/QĐ-UBND, sửa đổi, bổ sung một số quy định về bảng giá đất theo Quyết định 61/2019/QĐ-UBND.
Xem bảng giá đất đã được sửa đổi và bổ sung tại Hà Tĩnh hiện nay tại đây.