Thang điểm xếp loại học lực của sinh viên đại học trong năm 2023 là gì?
Theo khoản 5 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, được ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, quy định việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong từng học kỳ và năm học như sau:
Đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học
......
5. Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:
a) Theo thang điểm 4:
Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;
Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;
Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;
Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;
Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;
Dưới 1,0: Kém.
b) Theo thang điểm 10:
Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;
Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;
Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;
Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;
Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;
Dưới 4,0: Kém.
6. Sinh viên được xếp trình độ năm học căn cứ số tín chỉ tích lũy được từ đầu khóa học (gọi tắt là N) và số tín chỉ trung bình một năm học theo kế hoạch học tập chuẩn (gọi tắt là M), cụ thể như sau:
a) Trình độ năm thứ nhất: N < M;
b) Trình độ năm thứ hai: M ≤ N < 2M;
c) Trình độ năm thứ ba: 2M ≤ N < 3M;
d) Trình độ năm thứ tư: 3M ≤ N < 4M;
đ) Trình độ năm thứ năm: 4M ≤ N < 5M.
Do đó, sinh viên sẽ được xếp loại học lực từ mức yếu đến xuất sắc dựa trên điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học, hoặc điểm trung bình tích lũy.
Điểm trung bình có thể được đánh giá theo thang điểm 4 hoặc thang điểm 10, tùy theo quy định đã nêu.

Quy định về thang điểm xếp loại học lực của sinh viên đại học là gì? Khi nào sinh viên đại học sẽ nhận cảnh báo về học tập? (Hình từ Internet)
Trong những trường hợp nào sinh viên đại học sẽ bị cảnh báo học tập?
Theo khoản 1 Điều 11 của Quy chế đào tạo trình độ đại học, được ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, quy định về xử lý kết quả học tập của sinh viên đại học theo hệ thống tín chỉ như sau:
Xử lý kết quả học tập theo tín chỉ
1. Cuối mỗi học kỳ chính, sinh viên được cảnh báo học tập dựa trên một số điều kiện như sau:
a) Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng kí học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24;
b) Điểm trung bình học kỳ đạt dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo;
c) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1,6 đối với sinh viên trình độ năm thứ ba dưới 1,8 đối với sinh viên các năm tiếp theo.
......
Theo Điều 12 của Quy chế đào tạo trình độ đại học, được ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, quy định về việc xử lý kết quả học tập của sinh viên đại học theo niên chế như sau:
Xử lý kết quả học tập theo niên chế
1. Cuối mỗi năm học, sinh viên được đánh giá đạt tiến độ học tập bình thường và được học tiếp lên năm học sau nếu đạt cả hai điều kiện sau:
a) Điểm trung bình năm học đạt từ 1,0 trở lên đối với năm học thứ nhất, từ 1,2 trở lên đối với năm thứ hai và từ 1,4 đối với năm thứ ba trở đi;
b) Số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa không vượt quá 16.
2. Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau:
a) Điểm trung bình năm học đạt dưới 0,8;
b) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 sau 2 năm học, dưới 1,4 sau 3 năm học và dưới 1,6 từ sau 4 năm học trở đi;
c) Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này.
3. Sinh viên không thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xếp lớp học cùng khoá sau để cải thiện kết quả học tập.
4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể:
a) Việc lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo học tập tương tự quy định đối với đào tạo theo tín chỉ tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này;
b) Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập (nếu có), buộc thôi học; việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên;
c) Việc bảo lưu kết quả học tập đã tích luỹ trong trường hợp sinh viên bị buộc thôi học.
Căn cứ vào phương thức đào tạo, sinh viên đại học sẽ nhận cảnh báo về kết quả học tập với các tiêu chí khác nhau. Việc cảnh báo này sẽ được thực hiện theo quy định của nhà trường.
Các điều kiện mà sinh viên cần đáp ứng để chuyển ngành là gì?
Theo khoản 1 Điều 16 Quy chế đào tạo trình độ đại học, được ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, quy định về việc chuyển ngành, chuyển nơi học, chuyển cơ sở đào tạo và chuyển hình thức học như sau:
- Sinh viên có thể được xem xét chuyển sang học một ngành đào tạo khác, chuyển sang một phân hiệu khác của cơ sở đào tạo, hoặc chuyển từ phân hiệu về trụ sở chính nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
+ Sinh viên không phải là người học năm thứ nhất hoặc năm cuối của khóa học, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học và còn đủ thời gian học theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này;
+ Sinh viên phải đạt các tiêu chuẩn trúng tuyển của chương trình, ngành học, và của trụ sở chính (hoặc phân hiệu) trong cùng khóa tuyển sinh;
+ Cơ sở đào tạo, trụ sở chính (hoặc phân hiệu) phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện về chất lượng, không vượt quá năng lực đào tạo của chương trình hoặc ngành học đó theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Phải có sự đồng ý của thủ trưởng các đơn vị chuyên môn phụ trách chương trình, ngành đào tạo, người phụ trách phân hiệu (nơi chuyển đi và nơi chuyển đến), cùng với sự đồng ý của hiệu trưởng cơ sở đào tạo.