Liệu nhà và đất có thể dùng làm tài sản vay thế chấp không?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2019/TT-BTP, các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bao gồm:
“Điều 4. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm:
a) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất;
c) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất;
d) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
đ) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
e) Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật;
g) Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;
h) Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp;
i) Xóa đăng ký thế chấp.”
Với quy định như trên, nhà và thửa đất đều có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp.

Những điều kiện cần có để nhà và đất có thể được sử dụng vay thế chấp là gì?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014, khi tiến hành giao dịch thế chấp bằng nhà ở, nhà ở cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
Điều 118. Điều kiện đối với nhà ở tham gia vào các giao dịch
1. Giao dịch liên quan đến việc mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, hoặc góp vốn bằng nhà ở phải đảm bảo nhà ở đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 của Điều này;
b) Nhà ở không đang trong tình trạng tranh chấp, khiếu nại hoặc khiếu kiện về quyền sở hữu; không còn trong thời gian sở hữu có giới hạn đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Nhà ở không bị kê biên để thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc không bị kê biên do thực hiện quyết định hành chính có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Nhà ở không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, hoặc có thông báo giải tỏa, phá dỡ từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014, người thực hiện việc thế chấp nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau:
“Điều 119. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.”
Đất và nhà ở dùng để thế chấp cần đáp ứng những yêu cầu sau:
- Cần có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Đất và nhà ở không được dính líu đến tranh chấp, khiếu nại hoặc khiếu kiện liên quan đến quyền sở hữu.
- Đất và nhà ở không bị kê biên để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án hoặc không bị kê biên vì quyết định hành chính có hiệu lực pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Đất và nhà ở không nằm trong diện đã bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi, giải tỏa hoặc phá dỡ.
Do đó, nếu đất và nhà ở của bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, bạn có thể tiến hành thủ tục vay thế chấp.
Quy trình và hồ sơ vay thế chấp đối với nhà và đất sẽ được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bao gồm các tài liệu sau:
“Điều 39. Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất hoặc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất sau đây:
1. Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);
2. Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
3. Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật đất đai (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);
4. Đối với trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở, thì ngoài các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người yêu cầu đăng ký phải nộp các giấy tờ sau đây:
a) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư (01 bản sao không có chứng thực), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực; một trong các loại Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng công trình của dự án trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp dự án xây dựng công trình (01 bản sao không có chứng thực);
b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư (01 bản sao không có chứng thực), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực; một trong các loại Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng của tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là công trình xây dựng khác (01 bản sao không có chứng thực);
5. Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất về việc tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
6. Giấy tờ chứng minh trong các trường hợp sau đây:
a) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
b) Một trong các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.”
Tóm tắt, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ, bao gồm các giấy tờ sau để thực hiện thủ tục vay thế chấp.
- Mẫu phiếu yêu cầu đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTC (01 bản chính).
- Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng hoặc chứng thực (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
- Bản chính Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).
- Giấy tờ chứng minh trong các trường hợp sau:
+ Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm theo bản chính để đối chiếu).
+ Một số loại giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp phí khi tiến hành đăng ký biện pháp bảo đảm.
Quy trình và thủ tục thực hiện
Bước 1: Nộp đầy đủ hồ sơ
Hồ sơ đã chuẩn bị cần được nộp tại Văn phòng hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ từ người nộp
Bước 3: Tiến hành giải quyết
Thời gian xử lý: Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.