Trả lời:
Chúng tôi xin gửi lời chào và cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi. Sau đây là câu trả lời cho câu hỏi của bạn:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
2. Nội dung trả lời:
Đăng ký kết hôn - Mytour Tôi có giấy công hàm độc thân. Muốn về Vietnam để làm đăng ký kết hôn. Xin cho biết lệ phí dịch vụ thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam trọn gói là bao nhiêu đồng ? bao gồm những gì ? Thời gian phải có mặt tại Việt Nam ít là bao lâu (nếu trưởng bị đầy đủ giấy tờ trước khi về) ? M. Cao
Hồ sơ đăng ký kết hôn phải được thực hiện theo các quy định tại Điều 20 Nghị định số 126/2014 hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
Điều 20. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm một bộ đầy đủ các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu đã được quy định;
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cấp chưa quá 06 tháng, tính từ ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp chưa quá 06 tháng, tính từ ngày nhận hồ sơ, xác nhận rằng người đó hiện không có vợ hoặc chồng. Nếu pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, có thể thay thế bằng giấy xác nhận tuyên thệ rằng người đó không có vợ hoặc chồng, phù hợp với pháp luật nước sở tại;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền tại Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính từ ngày nhận hồ sơ, xác nhận rằng người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và làm chủ hành vi;
d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, hoặc công dân nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, cần nộp giấy xác nhận việc ly hôn đã được ghi vào sổ hộ tịch, đã giải quyết tại nước ngoài, theo quy định pháp luật Việt Nam;
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Giấy chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú lâu dài hoặc tạm trú tại Việt Nam khi kết hôn với công dân Việt Nam).
2. Bên cạnh các giấy tờ yêu cầu tại Khoản 1 Điều này, tùy theo từng trường hợp cụ thể, các bên nam, nữ cần nộp các giấy tờ bổ sung sau đây:
a) Công dân Việt Nam đang phục vụ trong lực lượng vũ trang hoặc công tác tại các lĩnh vực liên quan đến bảo mật nhà nước cần cung cấp giấy xác nhận từ cơ quan hoặc tổ chức quản lý ngành ở cấp trung ương hoặc tỉnh, xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không vi phạm các quy định của ngành đó;
b) Đối với công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài, cần nộp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia sở tại cấp;
c) Người nước ngoài không cư trú thường xuyên tại Việt Nam cần cung cấp giấy xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền của quốc gia sở tại, xác nhận họ đủ điều kiện kết hôn, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.
Điều 21. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn phải được nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam, hoặc tại cơ quan đại diện nếu thực hiện thủ tục kết hôn tại cơ quan đại diện.
2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có nghĩa vụ kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cán bộ sẽ cấp phiếu tiếp nhận, ghi rõ ngày phỏng vấn và thời gian trả kết quả.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn các bên bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn phải được ghi thành văn bản, trong đó nêu rõ các giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện. Cán bộ tiếp nhận sẽ ký tên, ghi rõ họ tên và giao văn bản cho người nộp hồ sơ.
Đối với trường hợp hồ sơ được nộp không đúng cơ quan có thẩm quyền theo Khoản 1 Điều 19 của Nghị định này, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn người nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục nộp hồ sơ.
Về lệ phí đăng ký kết hôn
Theo quy định tại Thông tư số 02/2014/TT-BTC, lệ phí đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không vượt quá 1.500.000 đồng.
Thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn
- Thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không quá 25 ngày kể từ khi Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Thời gian này có thể được kéo dài thêm tối đa 10 ngày nếu cần phải xác minh thêm thông tin.
- Thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện không quá 20 ngày kể từ khi Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Nếu cần phải xác minh thêm thông tin, thời gian này có thể được kéo dài tối đa 35 ngày.
Chào Luật sư Tư vấn giúp trường hợp của Tôi. Có có đăng ký kết hôn với người phụ nữ tại xã của Cô ấy, nhưng Tôi không xin giấy xác nhận tình trạng độc thân nơi xã tôi ở để nộp cho xã của Cô ấy. Dù không có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Tôi nhưng vì do quen biết với Cô nên xã Cô vẫn cấp giấy đăng ký kết hôn. Như vậy thì giấy đăng ký kết hôn này có hiệu lực hay không? Nếu giấy kết hôn này không có hiệu lực thì thủ tục xin hủy như thế nào , và gửi cho ai để giải quyết. Nay Tôi lấy vợ, Tôi muốn làm giấy đăng ký kết hôn với vợ của Tôi. Ở xã phường nơi Tôi ở vẫn xác nhận tình trạng chưa kết hôn lần nào cho Tôi để tiếnhành làm giấy đăng ký kết hôn. Trường hợp không hủy được giấy đăng ký kêt hôn trái pháp luật kia thì không biết có vấn đề gì răc rối cho vợ chồng Tôi nếu Cô kia đi khởi kiện không? và tôi có vi phạm luật hôn nhân gia đình không? Mong luật sư tư vấn giúp Cảm ơn
Về hồ sơ đăng ký kết hôn của bạn và cô ấy trước đây, mặc dù không đáp ứng đủ yêu cầu nhưng bạn vẫn đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Vì vậy, giấy chứng nhận này vẫn còn hiệu lực. Tuy nhiên, nếu bạn muốn đăng ký kết hôn với người khác, bạn cần phải hủy giấy chứng nhận kết hôn trước đó.
Theo quy định:
Người dân khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn cần tuân thủ các quy định của pháp luật về
Trong trường hợp các bên đăng ký kết hôn không tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục hoặc có hành vi vi phạm các quy định về đăng ký kết hôn, người thực hiện đăng ký có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt trong lĩnh vực tư pháp. Nếu việc đăng ký kết hôn vi phạm các quy định về thủ tục, trình tự, theo Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định thu hồi và hủy bỏ các giấy tờ hộ tịch đã cấp sai quy định.
Sau khi hủy bỏ đăng ký kết hôn trái phép, bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận độc thân theo quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Điều 21: Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trong trường hợp công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân đăng ký tạm trú sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Vợ chồng tôi đã đăng ký kết hôn tháng 12 năm 1985 tại phường Vĩnh Phước,TP Nha Trang. Năm 1986 chuyển về TP Đà Nẵng, theo yêu cầu chính quyền sở tại chúng tôi phải nộp giấy đăng ký kết hôn để làm thủ tục nhập hộ khẩu...và sau đó đã thất lạc mất giấy ĐK kết hôn. Nay vợ chồng tôi muốn ly hôn thì phải lập thủ tục gì (có cần giấy ĐK kết hôn?) mong luật sư trả lời giúp, tôi chân thành cám ơn.
Để thực hiện thủ tục ly hôn, một trong các giấy tờ bắt buộc cần nộp là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của vợ chồng bạn.
Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân xã nơi trước đây đã đăng ký kết hôn để xin bản sao trích lục phục vụ cho thủ tục ly hôn.
Hoặc bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký lại kết hôn và sau đó sử dụng giấy chứng nhận đăng ký kết hôn mới để thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định tại Nghị định số 123/2015 hướng dẫn Luật Hộ tịch.
Điều 40: Điều kiện để thực hiện việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử đối với công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài hoặc người nước ngoài đã hoàn tất thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, nhưng Sổ hộ tịch và bản chính các giấy tờ hộ tịch bị mất, sẽ được thực hiện đăng ký lại.
2. Đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện khi người yêu cầu đăng ký lại vẫn còn sống tại thời điểm yêu cầu.
Nếu đăng ký kết hôn mà không khai báo khi làm mới hộ tịch có ảnh hưởng gì trong công việc làm nhà nước không ạ.
Điều 3 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về việc đăng ký hộ tịch.
Điều 3: Nội dung đăng ký hộ tịch
1. Ghi nhận các sự kiện hộ tịch vào Sổ hộ tịch:
b) Kết hôn;
Vì vậy, nếu bạn không thông báo về việc kết hôn khi cập nhật hộ tịch, bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Và theo quy định tại Nghị định 110/2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành vi này sẽ bị xử lý.
Điều 34: Hành vi vi phạm quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch.
2. Mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi làm chứng sai sự thật về các nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch.
Luân sư cho tôi hỏi tôi có người anh bi tâm thần phân liệt và đang hưởng chế độ nhà nước nay anh tôi đã tìm được ý chung nhân và đi đăng ký kết hôn nhưng không được chính quyền địa phương chấp nhân với lý do luận mới không cho người có sổ tâm thần phân liệt đăng ký kết hôn vây tôi xin hỏi đúng hay sai và anh tôi muốn đăng ký kết hôn phải làm như thế nào ?
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định chi tiết các điều kiện kết hôn. Theo đó, những người mất năng lực hành vi dân sự sẽ không đủ điều kiện kết hôn (Khoản 1c Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014). Tuy nhiên, một người chỉ bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của Tòa án công nhận tình trạng này theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 22 Bộ luật Dân sự
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình, thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, căn cứ vào kết luận của tổ chức giám định.
Trong trường hợp không còn căn cứ để tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, Tòa án sẽ ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của chính người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan.
Do đó, nếu một người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác khiến họ không thể nhận thức và kiểm soát hành vi, nhưng chưa có quyết định của Tòa án về việc mất năng lực hành vi dân sự, người đó vẫn được xác định là chưa mất năng lực hành vi dân sự. Nếu người đó đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (ví dụ như độ tuổi...), họ vẫn có quyền kết hôn. Vì vậy, để xác định liệu anh bạn có thể kết hôn hay không, cần kiểm tra xem anh có quyết định của Tòa án tuyên bố anh mất năng lực hành vi dân sự hay không; nếu có, anh sẽ không được kết hôn, còn nếu không có quyết định này, anh vẫn có quyền kết hôn.
Trong trường hợp anh bạn có sổ như vậy, anh sẽ không được đăng ký kết hôn.
Tôi đang chuẩn bị đăng ký kết hôn lần 2 , tôi muốn hỏi khi đi đăng ký kết hôn thì cần mang theo những loại giấy tờ nào ?
Để tiến hành đăng ký kết hôn, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Điều 10 Giấy tờ cần nộp và xuất trình khi đi đăng ký kết hôn, Nghị định 123/2015 Hướng dẫn Luật Hộ tịch
Người yêu cầu đăng ký kết hôn cần xuất trình các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này và nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch khi thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã, hoặc nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch khi thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cùng với bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định dưới đây:
Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng không có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi thực hiện đăng ký, người đó phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp, theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015
Điều 2 Quy định về việc xuất trình và nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch cần xuất trình bản chính một trong các loại giấy tờ sau: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (gọi chung là giấy tờ tùy thân) để chứng minh nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch cần xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú của mình.
Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Cả hai bên nam và nữ phải nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt tại cơ quan này khi thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Tôi có một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó ghi tên ba chị em tôi, theo quyết định của toà án về thừa kế của ông nội để lại cho ba của tôi , ba chị em toi thừa kế theo kế vị. Từ thời điểm năm 2004. Đến nay do chị gái tôi đi lấy chồng ở ninh thuận đăng ký kết hôn năm 2014 nên đã đến cơ quan công chứng ở ninh thuận làm hợp đồng ủy quyền cho tôi ở Huế để chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên, tuy nhiên tại cơ quan công chứng yêu cầu hợp đồng ủy quyền bên ủy quyền phải là hai người gồm chị tôi và chồng dù chồng chị toi khong có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.. Vậy tôi hỏi cơ quan cong chứng làm như vậy có đúng không hay chỉ cần bên ủy quyền là chị toi thôi.. Tôi nhờ luật sư giải đáp giúp cho vì khi tôi liên hệ tại tư pháp của phường tôi đang sống để xác nhận thủ tục ủy quyền thì họ nói hợp đồng ủy quyền mà chị tôi làm không đúng
Trước hết, bạn cần xác định rằng đây là tài sản thừa kế của chị bạn trước khi kết hôn. Bạn cần dựa vào việc chị bạn có sáp nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng trong thời gian hôn nhân hay không. Nếu chị bạn có sáp nhập, khi ủy quyền cho bạn, phải có sự đồng ý của chồng chị bạn. Nếu không có thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng vào tài sản chung, không cần có sự đồng ý của chồng chị bạn. Thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng vào tài sản chung cần được lập thành văn bản. Căn cứ theo các quy định sau:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ và chồng bao gồm tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho từng vợ chồng theo các quy định tại Điều 38, 39 và 40 của Luật này, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng, và tài sản khác thuộc quyền sở hữu riêng của vợ, chồng theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng được xem là tài sản riêng của từng người. Các khoản hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 46. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung phải được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
Và theo quy định tại khoản 4 Điều 59 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
4. Tài sản riêng của vợ và chồng là tài sản thuộc quyền sở hữu của mỗi người, trừ khi tài sản riêng đó đã được nhập vào tài sản chung theo các quy định của Luật này.
Tháng 12 năm 2012 chúng tôi đăng ký kết hôn. Tháng 3/2014 tôi sinh con gái đầu lòng thì biết mình bị nhiễm hiv. Sau khi biết mình không bị bệnh gđ chồng và chồng đã hắt hủi tôi,đồng thời thông tin cho mọi người xung quanh biết về tình trạng nhiễm hiv của tôi. Nhà chồng tôi đã bắt cháu về nuôi khi cháu mới hơn 5 tháng Ngày 13/3/2016 tòa án sơ thẩm tuyên giao con tôi cho chồng trực tiếp nuôi dưỡng do lo sợ tôi sẽ lây bệnh cho cháu Xin được hỏi VP luật sư: 1. Cả hai chúng tôi đều là công chức nhà nước,có thu nhập ổn định. Sau khi được điều trị hiện tại sức khoẻ của tôi đã ổn định rõ rệt. Vậy tại sao tôi lại không có quyền lợi được nuôi con 2. Gia đình họ đã tiết lộ tình trạng bệnh tật của tôi khi chưa có sự đồng ý của tôi.Vậy khi phuć thẩm tôi muốn kiện họ thì tòa án có giải quyết không Tôi xin chân thành cảm ơn
Theo các quy định tại Điều của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
Điều 81. Quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn giữ quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa đủ tuổi thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi dưỡng theo các quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các quy định pháp lý khác có liên quan.
2. Vợ chồng sẽ thỏa thuận về người trực tiếp nuôi dưỡng con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con sau khi ly hôn; nếu không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên nuôi dưỡng căn cứ vào quyền lợi tổng thể của con; nếu con đủ 7 tuổi trở lên, phải lấy ý kiến của con về nguyện vọng của mình.
3. Trẻ dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ khi mẹ không đủ khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc giáo dục con, hoặc nếu cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
> > Quyết định cuối cùng về quyền nuôi con sẽ được Tòa án đưa ra nếu vợ chồng bạn không thể đạt được thỏa thuận. Theo quy định, nếu con bạn dưới 5 tháng tuổi, mẹ sẽ nuôi dưỡng, trừ khi mẹ không đủ điều kiện, chẳng hạn như vấn đề sức khỏe hoặc kinh tế.
Trong trường hợp bạn muốn kháng án, bạn có thể nộp đơn phúc thẩm trong vòng 15 ngày kể từ khi Tòa án tuyên án để yêu cầu giải quyết lại.
Về hành vi công khai thông tin của người nhiễm HIV, theo quy định của pháp luật:
Điều 8 của Luật phòng, chống HIV/AIDS cấm hành vi công khai thông tin của người nhiễm HIV mà không có sự đồng ý của họ. Tuy nhiên, Điều 30 của cùng Luật này cho phép công khai thông tin, bao gồm tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV đối với một số đối tượng nhất định, nhằm bảo đảm tính phù hợp với hoạt động của các đối tượng này. Do vậy, khi có hành vi công khai thông tin, cần xác định người thực hiện hành vi có thuộc các đối tượng được phép công khai theo quy định hay không.
- Người tiến hành xét nghiệm;
- Vợ hoặc chồng của người được xét nghiệm, hoặc cha mẹ, người giám hộ của người chưa đủ tuổi thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự;
- Nhân viên được giao nhiệm vụ trực tiếp thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm;
- Người có trách nhiệm điều trị và chăm sóc người nhiễm HIV tại cơ sở y tế, bao gồm trưởng khoa, trưởng phòng, điều dưỡng trưởng, và nhân viên y tế được phân công chăm sóc và điều trị trực tiếp tại cơ sở y tế;
- Người đứng đầu và cán bộ y tế được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm HIV tại các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam;
- Người đứng đầu và cán bộ công chức tại các cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, hoặc Tòa án nhân dân.
Trường hợp cá nhân hoặc tổ chức công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV mà chưa được sự đồng ý của người đó và không thuộc đối tượng được phép công khai theo quy định, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 5, Nghị định số 69/2011/NĐ-CP, với mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, tổ chức hoặc cá nhân đó sẽ phải công khai xin lỗi, đính chính trên các phương tiện truyền thông trong 3 ngày liên tiếp, trừ khi người nhiễm HIV không đồng ý với việc công khai xin lỗi hoặc đính chính.
Vì vậy, bạn cần xác định xem khi anh ta và gia đình thông báo về việc bạn nhiễm HIV, anh ta còn là chồng của bạn hay không.
Chào anh (chị). em sinh năm 1991, đang chuẩn bị kết hôn. Em mong anh (chị) có thể tư vấn giúp em mộ số thắc mắc liên quan đến thủ tục làm đăng ký kết hôn ạ. Quê em ở Thanh hóa, hiện em đang làm việc tại tỉnh Ninh Thuận, nhưng hộ khẩu thường trú của em thì vẫn còn ở Thanh Hóa. Người yêu của em cũng sinh năm 1991, quê ở Quảng Ninh, sau đó đã chuyển hộ khẩu thường trú vào tỉnh Ninh Thuận. Hiện đang học tại Trường Cao đẳng cảnh sát nhân dân 2. Chúng em đã làm sơ yếu lý lịch tự khai, được cơ quan công an tỉnh Thanh Hóa về xác minh hồ sơ và đã được hiệu trưởng Trường CĐ Cảnh sát nhân dân 2 ra quyết định cho phép đăng ký kết hôn. Vậy anh (chị) cho em hỏi, chúng em có thể đăng ký kết hôn ở đâu, và cần làm những thủ tục, giấy tờ gì ạ? Rất mong nhận được sự tư vấn của anh(chị). Em xin cảm ơn.
Về việc lựa chọn nơi đăng ký kết hôn, bạn có thể chọn bất kỳ địa điểm nào mà bạn cảm thấy phù hợp, hiện tại hoặc trong tương lai khi bạn cần làm các thủ tục hộ tịch khác. Có thể chọn nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú của một trong hai bên.
Sau đó, hai bạn cần đến Ủy ban Nhân dân xã nơi đăng ký kết hôn và nộp các giấy tờ cần thiết.
- Cung cấp chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hoặc các loại giấy tờ tùy thân khác;
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu chuẩn.
- Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì cần có giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
- Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thủ trưởng đơn vị của người đó cần xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận có thể thực hiện trực tiếp trên Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu) hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu).
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày được cấp.
Kính chúc quý vị./.