Phản hồi:
Hiện nay, việc kết hôn với người nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến, và quy trình đăng ký kết hôn cho đối tượng này cũng được quy định rõ ràng hơn. Tuy nhiên, nếu không tìm hiểu kỹ, việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn đến sai sót hoặc chậm trễ.
1. Hồ sơ cần có khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Theo quy định hiện hành, hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
- Các giấy tờ tùy thân: Thẻ căn cước, CMND, sổ hộ khẩu, hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe: Do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận rằng người đăng ký kết hôn không mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. (Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền tại Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, không quá 06 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ, xác nhận rằng người đăng ký kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.)
Ngoài các giấy tờ trên, đối với công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy kết hôn, cần nộp bản sao trích lục hộ tịch chứng minh việc ly hôn hoặc hủy kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Đối với công chức, viên chức hoặc quân nhân, ngoài các giấy tờ trên, người đó còn phải nộp văn bản từ cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không vi phạm quy định ngành.
2. Quy trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Theo hướng dẫn tại Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục kết hôn với người nước ngoài được thực hiện theo các bước sau:
Đầu tiên, các bên nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp quận hoặc huyện.
Thứ hai, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng Tư pháp sẽ tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và có thể xác minh thêm với các bên nếu thấy cần thiết.
Tiếp theo, nếu hồ sơ hợp lệ và các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, không thuộc các trường hợp bị từ chối đăng ký kết hôn theo Điều 33 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, phòng Tư pháp sẽ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Cuối cùng, Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được trao cho hai bên nam, nữ.
3. Trường hợp kết hôn với người nước ngoài ở nước ngoài
Đối với các trường hợp kết hôn với người nước ngoài tại các quốc gia khác, căn cứ theo Khoản 1 Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, khi kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, mỗi bên phải tuân thủ pháp luật của quốc gia mình về các điều kiện kết hôn. Nếu việc kết hôn diễn ra tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, người nước ngoài cũng phải tuân thủ các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Do đó, ngoài việc căn cứ vào pháp luật Việt Nam, người đăng ký kết hôn ở nước ngoài cần phải tuân theo pháp luật của quốc gia nơi họ cư trú. Điều 53 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: Cơ quan đại diện của Việt Nam sẽ thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, miễn là việc đăng ký không trái với pháp luật của quốc gia tiếp nhận và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp sẽ phối hợp hướng dẫn thẩm quyền, thủ tục đăng ký và việc cấp bản sao trích lục hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài tại cơ quan đại diện.
Tóm lại, công dân Việt Nam muốn kết hôn với người nước ngoài có thể thực hiện thủ tục kết hôn tại cơ quan đại diện của Việt Nam ở quốc gia nơi họ muốn đăng ký kết hôn.
4. Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Mức phí đăng ký kết hôn được xác định bởi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ, tuy nhiên, mức phí tối đa không được vượt quá 1.500.000 đồng, mức phí này được quy định bởi Nhà nước.