Giải đáp:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Cư trú số 81/2006/QH11 của Quốc hội (Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013)
Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết về việc thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ, hướng dẫn biện pháp thực hiện Luật Cư trú.
Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy và phòng, chống bạo lực gia đình.
Luật số 47/2014/QH13 về việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Quốc hội ban hành.
Thông tư 179/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 02/2014/TT-BTC về các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp trung ương.
2. Nội dung tư vấn:
Vấn đề đăng ký tạm trú được quy định tại Điều 30 của Luật Cư trú 2006.
"Điều 30. Đăng ký tạm trú
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú cấp cho các hộ gia đình hoặc cá nhân đã hoàn thành thủ tục đăng ký tạm trú, có giá trị xác nhận nơi cư trú tạm thời của công dân và không có thời hạn xác định.
Việc điều chỉnh thông tin trong sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật Cư trú. Nếu sổ bị hư hỏng, sẽ được cấp lại, nếu mất thì sẽ cấp lại sổ mới. Khi chuyển đến tạm trú tại các xã, phường, thị trấn khác, người dân phải thực hiện thủ tục đăng ký lại.
5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú."
Thủ tục đăng ký tạm trú được quy định chi tiết tại Điều 16 của Thông tư 35/2014/TT-BCA, cụ thể như sau:
Điều 16. Thủ tục đăng ký tạm trú
1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm các tài liệu sau:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp yêu cầu khai bản khai nhân khẩu);
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh nơi ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ khi chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú, không cần xuất trình giấy tờ chứng minh). Nếu nơi ở hợp pháp là nhà thuê, mượn, hoặc ở nhờ, người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ phải đồng ý cho đăng ký tạm trú và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký tên và ghi rõ họ tên. Nếu người cho thuê, cho mượn đã đồng ý bằng văn bản, không cần ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú thường xuyên của người đó.
2. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc cho đăng ký tạm trú tại nơi cư trú của chủ hộ. Việc đồng ý này phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, có chữ ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
3. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại cơ quan Công an cấp xã, phường, thị trấn.
Cháu tôi là người Hàn Quốc. Tôi là dì của bé. Hiện tại bé đang sống với tôi tại Việt Nam. Tôi đã xin visa dài hạn cho bé 6 tháng một lần. Vì bé đã tới tuổi đi học nên tôi muốn cho bé được đi học tại Việt Nam. Tôi phải làm gì để cho bé được thường trú ( tạm trú ) tại nhà của tôi? Tôi phải làm như thế nào để cho bé được đi học? Xin hãy giải đáp giúp tôi . Xin chân thành cảm ơn .
Điều 37 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định như sau:
"Điều 37. Thủ tục cấp thẻ tạm trú"
1. Hồ sơ yêu cầu cấp thẻ tạm trú bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản yêu cầu từ cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân thực hiện thủ tục mời, bảo lãnh;
b) Tờ khai yêu cầu cấp thẻ tạm trú, có dán ảnh kèm theo;
c) Hộ chiếu hợp lệ;
d) Giấy tờ chứng minh tình huống thuộc diện quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Quy trình cấp thẻ tạm trú được thực hiện như sau:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ yêu cầu cấp thẻ tạm trú loại NG3 đến cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Ngoại giao;
b) Cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại địa phương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;
c) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao sẽ tiến hành xem xét và cấp thẻ tạm trú.
Do đó, bạn cần thực hiện các thủ tục cần thiết để xin cấp thẻ tạm trú cho cháu gái của bạn.
Chào luật sư! Hôm nay có đoàn Công an thành phố gồm 10 người đến kiểm tra khu trọ mà em hiện đang là chủ. Hiện tại chỉ có 4 phòng ở nhà, và trong đó chỉ có 1 phòng có sổ tạm trú nên các đồng chí công an thành phố lập biên bản, và tạm giữ giấy phép kinh doanh của công ty em, em muốn hỏi là bên công an thành phố làm như vậy có đúng không? và hình phạt mà em sẽ phải chịu do lỗi không khai báo tạm trú. Em muốn biết trích dẫn điều luật liên quan. Em xin chân thành cảm ơn !
Mức xử phạt hành chính đối với các vi phạm liên quan đến quản lý cư trú được quy định tại Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
"Điều 8: Các hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú"
1. Mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng áp dụng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cá nhân hoặc chủ hộ gia đình không tuân thủ quy định về việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, hoặc không thực hiện điều chỉnh các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Cá nhân hoặc chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú hoặc khai báo tạm vắng;
c) Không chấp hành việc kiểm tra sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình các giấy tờ liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hành vi tẩy xóa, sửa chữa, hoặc thực hiện các hành động khác làm thay đổi nội dung trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, hoặc các giấy tờ liên quan đến cư trú;
b) Cung cấp thông tin hoặc tài liệu không đúng sự thật liên quan đến cư trú;
c) Thuê hoặc cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, hoặc giấy tờ cư trú khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, hoặc các giấy tờ liên quan đến cư trú nhằm thực hiện các hành vi trái pháp luật;
đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện nghĩa vụ thông báo lưu trú với cơ quan công an khi có người đến lưu trú, theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức có hành vi kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, hoặc cưỡng ép người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với những hành vi sau đây:
a) Khai báo sai sự thật, làm giả hồ sơ, giấy tờ nhằm mục đích đăng ký thường trú, tạm trú, hoặc xin cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, hoặc giả mạo các điều kiện để thực hiện việc đăng ký thường trú;
c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật;
d) Đăng ký cư trú cho người khác vào chỗ ở của mình nhằm mục đích vụ lợi hoặc trong trường hợp người đăng ký không thực sự sinh sống tại đó;
đ) Cá nhân, chủ hộ gia đình đồng ý cho người khác đăng ký hộ khẩu tại nơi ở của mình, nhưng không đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định trên mỗi đầu người;
e) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình chỉ để nhập hộ khẩu;
g) Lợi dụng hợp đồng lao động không hợp lệ để thực hiện việc nhập hộ khẩu trái quy định pháp luật;
h) Không thực hiện khai báo tạm trú đối với người nước ngoài thuê nhà để cư trú.
4. Các hình thức xử phạt bổ sung:
Tiến hành tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
5. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi các giấy tờ như sổ hộ khẩu, sổ tạm trú và các tài liệu liên quan đến cư trú đối với hành vi được quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Buộc xóa bỏ các thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Yêu cầu hoàn trả số tiền lợi nhuận không hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu hủy bỏ hợp đồng lao động trái pháp luật nhằm mục đích đăng ký hộ khẩu theo quy định tại Điểm e, g Khoản 3 Điều này.
Vì vậy, hành vi không thực hiện việc đăng ký tạm trú của bạn sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng (theo mức phạt quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).
Thưa luật sư! Nửa đêm, Công an phường vào gõ cửa kiểm tra giấy tờ. Vì em ấy mới lên nhập học nên chưa kịp xin tạm trú. Khi lên lấy chứng minh thư thì bị phạt 400 nghìn. Vậy là mức phạt đúng hay sai ạ?
Với quy định trên, mức xử phạt đối với hành vi không đăng ký tạm trú dao động từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Do đó, việc Công an phường áp mức phạt 400.000 đồng đối với hành vi không khai báo tạm trú là không phù hợp với quy định pháp luật.
Cho em hỏi bữa nay làm giấy tạm trú tạm vắng phải mất tiền 50 nghìn nhưng là chủ trọ có trách nhiệm làm cho mình hay mình phải tự làm ạ? mà từ trước tới nay chưa khi nào em làm giấy tạm trú mất tiền hết, cùng lắm cũng nộp 10 nghìn thôi. Vậy sao năm nay lên giá hơn cá tôm ngoài chợ vậy?
Tôi muốn hỏi là tôi đi thuê nhà và phải đi đăng kí tạm trú nhưng Công an phường đòi tôi phải nộp phí là 300 nghìn nếu làm giấy tạm trú còn 500 nghìn nếu làm sổ. Tôi xin hỏi như vậy là có đúng không ?
Điều 1 Thông tư 179/2015/TT-BTC quy định về mức lệ phí đăng ký cư trú như sau:
Điều 1. Điều chỉnh và bổ sung điểm b.1 khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính như sau:
“b.1. Lệ phí đối với hộ tịch, đăng ký cư trú, và chứng minh nhân dân”
- Lệ phí hộ tịch là khoản phí áp dụng đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các công việc liên quan đến hộ tịch theo quy định pháp luật. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý như sau:
+ Mức lệ phí áp dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
* Khai sinh: Không vượt quá 8.000 đồng.
* Khai tử: Mức thu không vượt quá 8.000 đồng.
* Kết hôn: Mức thu tối đa không vượt quá 30.000 đồng.
* Nhận cha, mẹ, con: Mức thu tối đa không vượt quá 15.000 đồng.
* Cấp bản sao trích lục hộ tịch: Mức thu không quá 3.000 đồng cho mỗi bản sao.
* Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi; bổ sung hộ tịch: Mức thu không vượt quá 15.000 đồng.
* Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Mức thu không vượt quá 15.000 đồng.
* Ghi vào Sổ hộ tịch về thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Mức thu không quá 8.000 đồng.
* Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hoặc đăng ký hộ tịch khác: Mức thu không quá 8.000 đồng.
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
* Khai sinh: Mức thu không vượt quá 75.000 đồng.
* Khai tử: Mức thu không vượt quá 75.000 đồng.
* Kết hôn: Mức thu không quá 1.500.000 đồng.
* Giám hộ: Mức thu không vượt quá 75.000 đồng.
* Nhận cha, mẹ, con: Mức thu không vượt quá 1.500.000 đồng.
* Cấp bản sao trích lục hộ tịch: Mức thu không vượt quá 8.000 đồng cho mỗi bản sao.
* Cấp lại bản chính giấy khai sinh: Mức thu không vượt quá 15.000 đồng.
* Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: Mức thu không quá 28.000 đồng.
* Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Mức thu không vượt quá 75.000 đồng.
* Ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài: Mức thu không vượt quá 75.000 đồng.
* Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác hoặc đăng ký hộ tịch khác: Mức thu không vượt quá 75.000 đồng.
Vì vậy, mức thu lệ phí đăng ký cư trú sẽ được Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định dựa trên tình hình thực tế của từng địa phương, tuy nhiên mức thu tối đa không vượt quá mức quy định như đã nêu trên.
Chào luật sư, hiện nay tôi có hộ khẩu tại Quốc Oai, Hà Nội nhưng do làm việc tại trung tâm Hà Nội nên tôi có thuê trọ gần công ty và đã đăng kí tạm trú tại nơi đó. Hiện nay tôi cần có sổ tạm trú để làm một số hồ sơ nhưng khi liên hệ với công an phường nơi tôi đã đăng kí tạm trú thì họ bảo do tôi hộ khẩu tại Hà Nội nên không cấp sổ tạm trú cho tôi. Vậy xin hỏi luật sư với hộ khẩu ở Quốc Oai, Hà Nội thì có được cấp sổ tạm trú không?
Do bạn đã đăng ký thường trú và nhận sổ hộ khẩu tại Hà Nội, nên theo quy định, bạn sẽ không được cấp sổ tạm trú tại Hà Nội.
Trong trường hợp nội dung tư vấn có phần chưa rõ ràng, gây nhầm lẫn hoặc thông tin chưa đầy đủ khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được phản hồi từ quý khách.
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác từ quý khách!
Trân trọng./.