Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đất đai trong trường hợp chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất là cơ quan nào?
Dựa trên quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và khoản 3 Điều 6 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT liên quan đến trách nhiệm lập, cập nhật, và chỉnh lý hồ sơ địa chính, quy trình thực hiện như sau:
Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
...
2. Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai:
b) Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
Do đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đất đai khi người sử dụng đất thực hiện chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất là Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai.

Quy trình giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đất đai qua Cổng Dịch vụ công quốc gia khi thực hiện chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)
Quy trình giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đất đai qua Cổng Dịch vụ công quốc gia khi thực hiện chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất là gì?
Quy trình giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đất đai qua Cổng Dịch vụ công quốc gia khi chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất được quy định chi tiết trong Phụ lục 1 ban hành kèm theo Công văn 7706/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2022.
Cụ thể, quy trình được trình bày như sau:
- Người đứng đầu Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai truy cập vào Cổng Dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Cổng Dịch vụ công của tỉnh (sau đây gọi chung là Cổng Dịch vụ công) để thực hiện phân công xử lý thủ tục (Phòng/Ban/Cán bộ).
- Cán bộ được giao nhiệm vụ xử lý truy cập vào Cổng Dịch vụ công, kiểm tra và đối chiếu thông tin trong hồ sơ đăng ký của người sử dụng đất với cơ sở dữ liệu đất đai hoặc hồ sơ lưu trữ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký đất đai, và tiến hành các bước công việc sau:
+ Nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc không khớp, hoặc nếu người sử dụng đất yêu cầu xác nhận trên Giấy chứng nhận thuộc trường hợp cần cấp lại Giấy chứng nhận mới, thông tin sẽ được gửi qua Cổng Dịch vụ công đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính để thông báo cho người sử dụng đất hoàn thiện và bổ sung hồ sơ.
+ Nếu thông tin đã được kiểm tra và xác nhận chính xác, nội dung sẽ được gửi qua Cổng Dịch vụ công đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính để thông báo cho người sử dụng đất.
- Cán bộ phụ trách sẽ cập nhật thông tin đăng ký của người sử dụng đất vào cơ sở dữ liệu đất đai hoặc hồ sơ địa chính.
- Văn phòng đăng ký đất đai (hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với những địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai) ký và chuyển thông tin điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính tới cơ quan thuế.
- Người sử dụng đất thực hiện thanh toán các khoản phí, lệ phí và các khoản phí khác (nếu có) qua Cổng Dịch vụ công, đồng thời nộp bản gốc Giấy chứng nhận và bản chính các giấy tờ kèm theo trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Sau khi nhận được bản gốc Giấy chứng nhận và bản chính các giấy tờ kèm theo từ người sử dụng đất, cán bộ giải quyết sẽ kiểm tra việc thanh toán các khoản phí, lệ phí và các khoản phí khác (nếu có) qua Cổng Dịch vụ công. Nếu nghĩa vụ tài chính đã được hoàn thành, cán bộ giải quyết sẽ chuẩn bị hồ sơ theo quy định và thực hiện các bước sau:
+ Nếu cần xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận: in nội dung xác nhận và trình lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai ký duyệt.
+ Nếu cấp mới Giấy chứng nhận: in Giấy chứng nhận mới và trình lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Cập nhật và chỉnh lý các thay đổi vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai gửi kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Đối với những địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sẽ thực hiện công việc của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai như đã nêu. Nếu cấp mới Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sẽ trình UBND huyện ký duyệt.
Thời gian giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai khi chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất kéo dài bao lâu?
Theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định như sau:
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
...
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
...
i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;
Theo quy định nêu trên, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai khi thực hiện chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất không vượt quá 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Thời gian này không bao gồm các ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; và cũng không tính thời gian xử lý các trường hợp có vi phạm pháp luật hoặc thời gian trưng cầu giám định.