1. Quy trình hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ gia công.
Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 36. Quy trình hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ gia công; hàng hóa nhập khẩu phục vụ sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
1. Trước khi thực hiện thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để gia công và sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân phải thông báo cơ sở sản xuất cho cơ quan hải quan.
2. Các tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để gia công và sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm báo cáo quyết toán về việc quản lý và sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu.
3. Địa điểm lưu trữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phục vụ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu phải nằm trong khu vực sản xuất của tổ chức, cá nhân. Trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất, tổ chức, cá nhân phải có văn bản gửi cơ quan hải quan để xem xét và quyết định.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và việc báo cáo quyết toán đối với nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ gia công và sản xuất hàng hóa xuất khẩu, đồng thời kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất và tình hình sử dụng cũng như tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để gia công và sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu hàng hóa phục vụ gia công và sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
1. Trước khi thực hiện thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đầu tiên cho gia công và sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân cần nộp cho Chi cục Hải quan nơi sẽ thực hiện thủ tục báo cáo quyết toán các tài liệu sau:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 01 bản.
b) Văn bản thông báo về cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, địa điểm lưu trữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu theo mẫu do Bộ Tài chính quy định: 01 bản chính.
Trong trường hợp có sự thay đổi nội dung của văn bản thông báo, tổ chức, cá nhân phải thông báo cho cơ quan hải quan trước khi tiến hành các thủ tục tiếp theo.
c) Hợp đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất trong trường hợp thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất: 01 bản sao.
Các tổ chức, cá nhân không cần nộp các chứng từ được nêu tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này khi thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
2. Cần lưu giữ hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công, định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư cho từng mã sản phẩm, sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm hoặc quy trình sản xuất, sơ đồ giác mẫu (nếu có) tại tổ chức, cá nhân và xuất trình khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo quyết toán về tình hình nhập - xuất - tồn của nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu; chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu, các số liệu báo cáo quyết toán và tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phục vụ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
4. Cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nhà xưởng, máy móc, thiết bị; giải trình các số liệu, quy trình sản xuất liên quan đến việc sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
Điều 38. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
1. Cơ quan hải quan tiếp nhận văn bản thông báo về cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu từ tổ chức, cá nhân nộp.
2. Cơ quan hải quan kiểm tra các cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, đánh giá năng lực gia công, sản xuất, kiểm tra tình hình sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu, áp dụng đối với những trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Nghị định này.
3. Cơ quan hải quan tiếp nhận báo cáo quyết toán về việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu từ tổ chức, cá nhân nộp; giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
4. Dựa trên kết quả xử lý thông tin hải quan và các tiêu chí quản lý rủi ro, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ báo cáo quyết toán; đối với các tổ chức, cá nhân có thông tin nghi ngờ liên quan đến hành vi gian lận thương mại, cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra sau thông quan và xử lý theo quy định pháp luật.
5. Cơ quan hải quan thực hiện việc ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định pháp luật về hải quan, thuế theo các quy định của pháp luật về thuế và xử lý vi phạm hành chính.
4. Kiểm tra các cơ sở gia công, sản xuất, đánh giá năng lực gia công và sản xuất
1. Các trường hợp cần kiểm tra:
a) Các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng gia công hoặc các đối tượng áp dụng thời hạn nộp thuế là 275 ngày đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu dùng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Khi phát hiện dấu hiệu cho thấy tổ chức hoặc cá nhân không có cơ sở sản xuất hoặc có sự thay đổi bất thường trong việc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư so với năng lực sản xuất đã đăng ký.
2. Việc kiểm tra sẽ được thực hiện trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định kiểm tra. Thời gian kiểm tra không được kéo dài quá 05 ngày làm việc.
3. Xử lý kết quả kiểm tra đối với cơ sở gia công, sản xuất và năng lực gia công, sản xuất:
b) Nếu có đủ cơ sở xác định tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản xuất hoặc không phù hợp với ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh, sẽ cho phép tổ chức, cá nhân giải trình và chứng minh. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân không cung cấp giải trình hợp lý, sẽ tiến hành kiểm tra sau thông quan và thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra tình hình sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị.
1. Các tình huống cần kiểm tra:
a) Tổ chức hoặc cá nhân có dấu hiệu rủi ro, đã thực hiện việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư vượt quá chu kỳ sản xuất mà không có sản phẩm xuất khẩu.
b) Khi phát hiện tổ chức hoặc cá nhân có dấu hiệu nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hoặc xuất khẩu sản phẩm có sự thay đổi bất thường về số lượng so với năng lực sản xuất đã đăng ký.
c) Khi có dấu hiệu cho thấy tổ chức hoặc cá nhân bán nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm vào thị trường nội địa mà không thực hiện khai báo hải quan theo quy định.
d) Khi phát hiện tổ chức hoặc cá nhân khai báo sản phẩm xuất khẩu không đúng với quy định và thực tế sản phẩm.
đ) Khi phát hiện sự chênh lệch đáng kể giữa số liệu quyết toán về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu và số liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan.
2. Chi cục trưởng Chi cục hải quan tiến hành kiểm tra sau khi thông quan theo quyết định của Cục trưởng Cục hải quan tỉnh hoặc thành phố.
Kiểm tra sẽ được thực hiện trong vòng không quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản xuất hoặc trụ sở của tổ chức, cá nhân. Trong trường hợp kiểm tra có độ phức tạp cao, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có thể ban hành quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không quá 05 ngày làm việc.
3. Các nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan, báo cáo về nhập khẩu, xuất khẩu và tồn kho, các chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị khi nhập kho hoặc xuất kho.
b) Kiểm tra mức tiêu chuẩn thực tế của sản phẩm xuất khẩu;
c) Kiểm tra sự phù hợp của nguyên liệu, vật tư với sản phẩm xuất khẩu;
d) Kiểm tra nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất;
đ) Kiểm tra số lượng hàng hóa còn tồn kho;
e) Kiểm tra số lượng thành phẩm chưa được xuất khẩu.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
Nếu qua kiểm tra phát hiện hàng hóa tồn đọng hoặc đang lưu giữ tại kho của tổ chức, cá nhân không khớp với số lượng trong hồ sơ, chứng từ, hay báo cáo quyết toán, cơ quan yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình bằng văn bản.
Khi cơ quan hải quan không chấp nhận giải trình và có đầy đủ chứng cứ chứng minh tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về hải quan hoặc thuế, cơ quan hải quan sẽ quyết định ấn định thuế và xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 41. Chế độ báo cáo quyết toán; kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
1. Nguyên tắc báo cáo quyết toán
Các tổ chức, cá nhân phải thực hiện báo cáo quyết toán về việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị theo phương thức nhập - xuất - tồn.
2. Xử lý báo cáo quyết toán
a) Cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra báo cáo quyết toán dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro;
b) Dựa vào kết quả kiểm tra báo cáo quyết toán, cơ quan hải quan sẽ giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn chi tiết về thủ tục, thời điểm báo cáo quyết toán, và quy trình kiểm tra báo cáo quyết toán liên quan đến tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ, quà biếu, quà tặng phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19
2. Các loại chứng từ trong hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan chưa đầy đủ đối với hàng hóa nhập khẩu;
b) Văn bản xác nhận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ từ nhà tài trợ nước ngoài: Quyết định phê duyệt hoặc văn bản đồng ý tiếp nhận viện trợ từ nhà tài trợ nước ngoài cho công tác phòng, chống dịch Covid-19 của cấp có thẩm quyền; đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng từ nước ngoài: Văn bản thỏa thuận biếu, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam nhằm hỗ trợ phòng, chống dịch Covid-19 hoặc văn bản đồng ý của cấp có thẩm quyền về việc tiếp nhận hàng hóa biếu, tặng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19; đối với hàng hóa do tổ chức, cá nhân Việt Nam nhập khẩu để ủng hộ, hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng phục vụ phòng, chống dịch bệnh Covid-19: Văn bản phê duyệt tiếp nhận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế, hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố.
Các chứng từ nêu trên phải được nộp dưới dạng bản chính hoặc bản sao, bản scan có chữ ký số của người khai hải quan.
c) Giấy phép nhập khẩu đối với những mặt hàng nằm trong Danh mục yêu cầu có giấy phép nhập khẩu;
d) Giấy thông báo kiểm tra hoặc kết quả kiểm tra từ cơ quan chuyên ngành đối với hàng hóa thuộc Danh mục yêu cầu kiểm tra chuyên ngành;
d) Tờ khai xác nhận viện trợ có sự xác nhận từ cơ quan Tài chính đối với hàng hóa được tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam, theo các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại;
e) Các chứng từ khác liên quan trong hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thời gian nộp các chứng từ trong hồ sơ hải quan:
a) Người khai hải quan có nghĩa vụ nộp các chứng từ theo quy định tại điểm b khoản 1 đã nêu, trong khi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu chưa hoàn chỉnh.
b) Người khai hải quan có thể trì hoãn việc nộp chứng từ tại các điểm c, d, d, e khoản 1 đã nêu, trong vòng 30 ngày kể từ khi đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh, cùng với tờ khai hải quan đã đầy đủ.
4. Trách nhiệm của người khai hải quan:
- Người khai hải quan cần nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh theo Điều 50 của Luật Hải quan và khoản 7 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, cùng với việc nộp các chứng từ trong hồ sơ hải quan đúng theo thời hạn quy định tại khoản 3 đã nêu.
- Cung cấp thông tin về yêu cầu gia hạn nộp các chứng từ tại các điểm c, d, d và e khoản 2 Điều này (trừ trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 13/2021/TT-BYT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về cấp số lưu hành nhập khẩu trang thiết bị y tế phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 trong tình huống khẩn cấp) trong phần "ghi chú" trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 Phụ lục I Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hoặc trong phần "Ghi chép khác" trên tờ khai hải quan khi khai hải quan trên tờ khai giấy theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Nếu quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu và người khai hải quan chưa bổ sung các chứng từ trong hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan, thì người khai hải quan sẽ phải chịu xử lý vi phạm theo các quy định của pháp luật về hải quan và thuế.
Khi nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo điểm b khoản 3, nếu người khai hải quan hoặc Chi cục hải quan thuộc khu vực bị giãn cách, cách ly, hoặc phong tỏa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền và không thể nộp chứng từ đúng hạn, thì trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi hết thời gian giãn cách, cách ly, hoặc phong tỏa, người khai hải quan phải nộp các chứng từ còn thiếu kèm theo bản sao văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về biện pháp giãn cách, cách ly, hoặc phong tỏa, có xác nhận bằng chữ ký số của người khai hải quan.
Nếu các chứng từ theo quy định tại khoản 1 đã được cấp qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không cần phải nộp bản giấy cho cơ quan hải quan.
c) Hàng hóa cần được bảo quản nguyên trạng tại địa điểm bảo quản và chỉ được sử dụng sau khi cơ quan hải quan thông quan.