Phản hồi từ Luật sư:
1. Cơ sở pháp lý liên quan
Luật Hộ tịch năm 2014;
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch;
Thông tư số 15/2015-BTP hướng dẫn thực hiện Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch;
2. Nội dung tư vấn:
2.1 Thủ tục đăng ký khai sinh:
Bước 1: Người thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh (cha, mẹ, ông bà, người thân thích của trẻ, hoặc cá nhân, tổ chức nhận nuôi dưỡng trẻ) cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
+ Cung cấp bản chính Giấy chứng sinh (do bệnh viện hoặc cơ sở y tế nơi trẻ sinh cấp). Nếu không có Giấy chứng sinh, cần có văn bản xác nhận từ người làm chứng về việc sinh. Trường hợp không có người làm chứng, phải có giấy cam đoan về việc sinh; biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập (đối với trường hợp trẻ bị bỏ rơi); văn bản chứng minh việc mang thai hộ (đối với trường hợp trẻ sinh ra do mang thai hộ).
+ Người thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cần xuất trình bản chính của một trong các giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hoặc giấy tờ khác có ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp và còn giá trị sử dụng) để xác minh nhân thân; giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha mẹ của trẻ đã kết hôn); sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha mẹ trẻ).
+ Điền và nộp mẫu tờ khai đăng ký khai sinh (theo quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Bước 2: Nộp và xuất trình các giấy tờ trên tại Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) nơi cư trú của cha hoặc mẹ (áp dụng khi cả cha và mẹ đều là công dân Việt Nam cư trú trong nước).
Theo Điều 13 của Luật Hộ tịch, UBND cấp xã có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em cư trú trên địa bàn.
+ Trong trường hợp người cha hoặc mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú ở một địa phương nhưng lại đang sinh sống và làm việc ổn định tại một nơi khác (nơi đăng ký tạm trú), UBND cấp xã nơi đăng ký tạm trú cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ.
+ Nếu cha hoặc mẹ không có hộ khẩu thường trú, UBND cấp xã nơi cha mẹ đăng ký tạm trú sẽ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ.
+ Nếu không xác định được nơi cư trú của cha mẹ, bạn sẽ phải nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi trẻ đang sinh sống thực tế.
+ Đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam, nếu cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam và người còn lại là công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch; hoặc một người là công dân Việt Nam cư trú trong nước, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; hoặc cả cha và mẹ đều là công dân nước ngoài hoặc người không có quốc tịch, bạn cần nộp giấy khai sinh tại UBND cấp huyện nơi người cha hoặc người mẹ cư trú.
Bạn sẽ đến UBND xã/phường nơi con bạn cư trú để thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh cho trẻ
+ Sau khi tiếp nhận và kiểm tra đầy đủ các giấy tờ, nếu thông tin khai sinh là chính xác và hợp lệ, công chức Tư pháp – hộ tịch sẽ ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, sau đó trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh. Công chức Tư pháp – hộ tịch và người đăng ký khai sinh sẽ ký tên vào Sổ hộ tịch.
+ Giấy khai sinh chỉ được cấp một bản chính. Các bản sao Giấy khai sinh sẽ được cấp theo yêu cầu của người khai sinh.
+ Thời gian giải quyết cấp Giấy khai sinh là 1 ngày. Trong trường hợp cần phải xác minh, thời gian giải quyết không quá 5 ngày. Giấy khai sinh có thể được nhận vào các ngày từ Thứ 2 đến sáng Thứ 7 hàng tuần.
2.2 Trách nhiệm đăng ký khai sinh:
Trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh, cha hoặc mẹ phải thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con. Nếu cha hoặc mẹ không thể thực hiện việc đăng ký khai sinh, thì ông bà hoặc người thân khác, hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em sẽ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ.
Vì bạn chưa đăng ký kết hôn, nên về mặt pháp lý, đứa trẻ không được công nhận là con của bạn. Theo Khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình: “Xác định cha, mẹ, con: ...”
“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.”
Do đó, bạn sẽ phải đăng ký khai sinh cho đứa trẻ theo trường hợp không xác định được cha, hoặc kết hợp thủ tục khai sinh với việc nhận con.
2.3 Đăng ký khai sinh khi không xác định được cha:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang sinh sống có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha hoặc mẹ.
Trong trường hợp không xác định được cha, khi thực hiện đăng ký khai sinh, các thông tin về họ, dân tộc, quê quán và quốc tịch của đứa trẻ sẽ được ghi theo các thông tin tương ứng của người mẹ.
2.4 Đăng ký khai sinh kết hợp với thủ tục nhận con:
Trong trường hợp bạn muốn đăng ký khai sinh cho con với tư cách là cha, bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp với việc nhận con. Nếu một cặp đôi sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, và người mẹ không có mặt khi người cha làm thủ tục nhận con, thì không yêu cầu có ý kiến của mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu bạn có giấy chứng sinh và các giấy tờ tùy thân của người mẹ, thông tin về người mẹ sẽ được ghi theo các giấy tờ này. Nếu không có các giấy tờ đó, thông tin sẽ được ghi theo thông tin do người cha cung cấp, và người cha sẽ chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin này.
Khi thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em và yêu cầu đăng ký nhận cha, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ kết hợp xử lý thủ tục đăng ký khai sinh với thủ tục đăng ký nhận con theo quy định pháp luật.
Hồ sơ bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh và tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
+ Giấy chứng sinh hoặc các giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định;
+ Chứng cứ xác nhận quan hệ cha, con.
Chứng cứ xác nhận quan hệ cha, con bao gồm một trong các giấy tờ, tài liệu dưới đây:
+ Văn bản xác nhận của cơ quan y tế, cơ quan giám định, hoặc cơ quan có thẩm quyền trong và ngoài nước về quan hệ cha con, mẹ con.
+ Trong trường hợp không có các giấy tờ nêu trên, phải có các tài liệu khác như thư từ, phim ảnh, băng đĩa, đồ dùng hoặc vật dụng khác để chứng minh quan hệ cha con, kèm theo văn bản cam kết của cha, mẹ về việc đứa trẻ là con chung của hai người, có sự làm chứng của ít nhất một người thân của cha, mẹ.
Trân trọng./.