1. Quy trình nhận con nuôi tại các cơ sở nuôi dưỡng trẻ mồ côi hoặc bệnh viện?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi (số 52/2010/QH12) của Quốc hội, quy định như sau:
"Điều 14. Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em."
Nếu bạn đáp ứng các điều kiện nêu trên, bạn có thể nhận nuôi con nuôi. Điều kiện đối với người được nhận nuôi được quy định tại Điều 8 như sau:
"Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi."
Do đó, trong trường hợp này, bạn có thể đến các bệnh viện hoặc trung tâm bảo trợ trẻ em mồ côi để nhận trẻ em mồ côi hoặc trẻ bị bỏ rơi làm con nuôi. Sau khi nhận được sự đồng ý bằng văn bản của Giám đốc bệnh viện hoặc người điều hành trung tâm bảo trợ trẻ em mồ côi, bạn có thể tới Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu nhận con nuôi trong nước) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài) để thực hiện thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi.
2. Các điều kiện và thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước là gì?
Tư vấn của Luật sư:
Theo quy định tại Điều 14 của Luật nuôi con nuôi năm 2010, người nhận nuôi con phải đáp ứng các điều kiện sau:
"a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.".
Nếu đủ điều kiện trên bạn có quyền nhận nuôi con nuôi.
Người được nhận làm con nuôi phải thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 8 của Luật nuôi con nuôi như sau:
"Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi.
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.".
Khi bạn xác nhận đủ điều kiện để nhận con nuôi, hãy chuẩn bị hồ sơ cho cả người nhận nuôi và người được nhận làm con nuôi để nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, theo hướng dẫn tại Điều 19 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 như sau:
"Điều 19. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.".
Hồ sơ của người nhận nuôi con cần được chuẩn bị theo quy định tại Điều 17 của Luật nuôi con nuôi năm 2010:
Hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm các tài liệu sau:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ thay thế hợp pháp;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, và điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: Theo quy định tại Điều 18 của Luật nuôi con nuôi năm 2010:
"a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.".
3. Có thể ghi nhận là mẹ đẻ khi nhận con nuôi hay không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định 106/2012/NĐ-CP, việc đăng ký nhận cha, mẹ, con phải đáp ứng các điều kiện được quy định cụ thể.
8. Điều 32 của Nghị định này đã được sửa đổi và bổ sung như sau:
“Điều 32. Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp giữa những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ, con".
Theo quy định hiện hành, chị có thể tiến hành thủ tục nhận con nếu chị là mẹ đẻ của đứa trẻ. Thủ tục nhận mẹ con sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký quản lý hộ tịch.
Điều 34 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP và Nghị định 06/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến hộ tịch, hôn nhân, gia đình và chứng thực quy định cụ thể thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
“1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có)
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.”
Chị cần nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi chị sinh sống để yêu cầu xác nhận việc nhận mẹ con của chị.
Vì vậy, nếu đứa trẻ này là con đẻ của chị, chị sẽ thực hiện thủ tục nhận mẹ con theo các bước đã được hướng dẫn trên.
4. Những đối tượng trẻ em nào đủ điều kiện được nhận làm con nuôi?
Trả lời:
Theo quy định tại Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trẻ em được nhận làm con nuôi phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Trẻ em được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 15 tuổi. Trẻ em từ 15 đến dưới 16 tuổi có thể được nhận nuôi nếu là trẻ em tàn tật hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Trẻ em chỉ có thể là con nuôi của một hoặc cả hai vợ chồng có quan hệ hôn nhân hợp pháp.
- Trẻ em nhận nuôi phải là trẻ em đang sống tại các cơ sở nuôi dưỡng hợp pháp tại Việt Nam, bao gồm: trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật, trẻ em mất năng lực hành vi dân sự, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, hoặc trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác.
- Trẻ em sống trong gia đình cũng có thể được xem xét nhận nuôi nếu thuộc các trường hợp: mồ côi, khuyết tật, mất năng lực hành vi dân sự, mắc bệnh hiểm nghèo, là nạn nhân chất độc hoá học, nhiễm HIV/AIDS, hoặc có quan hệ họ hàng với người xin nhận con nuôi hoặc có anh/chị em ruột đã được nhận làm con nuôi.
Với các quy định trên, việc ông bà muốn nhận cháu làm con nuôi hoàn toàn phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Trân trọng.
5. Thủ tục để nhận nuôi cháu ruột là con nuôi?
Trả lời:
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010, quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt”.
Theo tình huống của bạn, nếu bạn đáp ứng đủ các yêu cầu, bạn sẽ có quyền nhận cháu làm con nuôi.
Do đó, bạn cần thực hiện thủ tục nhận con nuôi theo các điều khoản quy định tại Điều 17, 18, và 19 của Luật Nuôi con nuôi, cụ thể như sau:
1. Đơn xin nhận con nuôi cần có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi người nhận nuôi đang làm việc (đối với cán bộ, công chức, người lao động; lực lượng vũ trang) hoặc UBND Phường nơi cư trú của người nhận nuôi (đối với công dân).
2. Cam kết về việc chăm sóc, giáo dục trẻ em. Nếu người nhận nuôi đã kết hôn, cần có chữ ký của cả hai vợ chồng.
3. Giấy thỏa thuận đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám hộ, cơ sở y tế hoặc cơ sở nuôi dưỡng (có xác nhận từ UBND nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của cơ sở y tế).
4. Giấy khai sinh của người nhận nuôi và người được nhận làm con nuôi (trong trường hợp trẻ em chưa có giấy khai sinh, phải hoàn tất thủ tục đăng ký khai sinh trước khi thực hiện thủ tục nhận nuôi).
5. Chứng minh nhân dân của người nhận nuôi con nuôi.
6. Sổ hộ khẩu của người nhận nuôi con nuôi và của người được nhận làm con nuôi.
7. Nếu người được nhận làm con nuôi đã từ 9 tuổi trở lên, cần có sự đồng ý của chính người đó.
Trong trường hợp của bạn, trước khi thực hiện thủ tục nhận con nuôi, bạn cần hoàn tất thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em trước.
Nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ đăng ký nhận con nuôi cần được nộp tại UBND Phường nơi cư trú của người nhận nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
-> Lưu ý rằng bạn cần bổ sung giấy thỏa thuận đồng ý cho trẻ em làm con nuôi giữa bạn và em gái của bạn.
Chúng tôi rất mong có được sự hợp tác từ quý vị!
Xin trân trọng cảm ơn.