1. Tìm hiểu về khái niệm trích đo địa chính
Trích đo địa chính là một quy trình được sử dụng để thu thập thông tin cơ bản về một thửa đất cụ thể. Quy định rõ tại các khoản 5 và 6, Điều 3 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, trích đo địa chính là hoạt động đo đạc địa chính độc lập cho một thửa đất. Thủ tục này được áp dụng khi các địa phương chưa có bản đồ địa chính phục vụ cho công tác quản lý đất đai. Mảnh trích đo địa chính là bản vẽ minh họa kết quả của quá trình đo đạc cho một thửa đất cụ thể.
Theo quy định, tên của mảnh trích đo địa chính phải bao gồm các thông tin sau:
- Tên của các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có nhiệm vụ thực hiện việc trích đo địa chính.
- Thông tin về hệ tọa độ áp dụng trong quá trình trích đo (hệ tọa độ VN-2000, hệ tọa độ quốc gia hiện hành theo Quyết định 83/2000/QĐ-TTg, và hệ tọa độ tự do).
- Địa chỉ thực hiện trích đo, bao gồm các thông tin như số nhà, thôn, xóm...
- Các dữ liệu liên quan đến mảnh trích đo địa chính.
Số hiệu của mảnh trích đo địa chính được xác định dựa trên các thông tin sau đây:
- Thứ tự số mảnh (đánh số từ 01 đến hết trong mỗi năm đối với từng đơn vị hành chính cấp xã).
- Thời gian thực hiện trích đo địa chính cho mỗi thửa đất, cần ghi rõ và đầy đủ.
2. Quy trình và thủ tục trích đo địa chính thửa đất
Trích đo địa chính thửa đất là một quy trình gồm nhiều bước và thủ tục phức tạp. Sau đây là các chi tiết về trình tự và thủ tục thực hiện việc trích đo địa chính thửa đất:
Cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện trích đo địa chính thửa đất phải chuẩn bị bộ hồ sơ hợp lệ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện trong giờ làm việc vào các ngày trong tuần (trừ ngày lễ và ngày nghỉ).
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
- Đơn yêu cầu xác nhận việc trích đo hoặc tách thửa, hợp thửa. Trong đơn, cần chỉ rõ lý do yêu cầu trích đo địa chính thửa đất, ví dụ như để đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp (có thể là bản sao có chứng thực).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sẽ kiểm tra hồ sơ theo quy định. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, công chức tiếp nhận hồ sơ và cấp phiếu hẹn ngày trả kết quả cho công dân. Đồng thời, hồ sơ sẽ được chuyển ngay trong ngày đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất. Nếu hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, công chức sẽ hướng dẫn công dân bổ sung hoặc trả lại hồ sơ kèm theo giải thích chi tiết về lý do.
Bước 3: Xử lý hồ sơ
- Sau khi nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiến hành thẩm tra, xác minh thực địa thửa đất và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
- Nếu hồ sơ không đáp ứng đủ yêu cầu, Văn phòng sẽ gửi văn bản thông báo, nêu rõ lý do không chấp nhận và trả lại hồ sơ cho cá nhân đã nộp yêu cầu trích đo địa chính.
- Nếu hồ sơ đủ điều kiện, bản dự thảo hợp đồng, bản đo và trích lục sẽ được gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt. Sau khi có sự chấp thuận của Chủ tịch UBND huyện, hồ sơ sẽ được chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng này sẽ cập nhật thông tin vào hệ thống và gửi kết quả trích đo cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 4: Trả kết quả
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sẽ tiến hành thu phí và lệ phí, sau đó cấp biên lai thu cho công dân. Kết quả sẽ được trao cho tổ chức hoặc cá nhân theo lịch hẹn khi công dân xuất trình phiếu hẹn.
- Quá trình trích đo địa chính thửa đất yêu cầu việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục. Điều này đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của việc xác định diện tích đất, đồng thời cung cấp thông tin chính xác về quyền sử dụng đất và hỗ trợ công tác quản lý tài nguyên đất đai.
- Việc thực hiện đúng các bước và thủ tục trong quy trình trích đo địa chính thửa đất rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tin cậy trong công tác quản lý và sử dụng đất đai. Chính vì vậy, việc hiểu và tuân thủ quy trình này sẽ bảo vệ quyền lợi của người dân và tạo dựng hệ thống quản lý đất đai hiệu quả, bền vững.
3. Bản trích đo địa chính có được coi là giấy tờ về quyền sử dụng đất?
- Bản trích đo địa chính không được coi là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất theo các quy định của pháp luật. Căn cứ vào Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cá nhân hoặc tổ chức phải đáp ứng các điều kiện pháp lý cụ thể. Có hai trường hợp trong đó cá nhân hoặc tổ chức có thể nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: một là khi có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, và hai là khi không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.
- Tuy nhiên, bản trích đo địa chính không được xem là một trong các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Vì vậy, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào việc có bản trích đo địa chính. Bản trích đo địa chính không phải là cơ sở để cấp Sổ đỏ.
- Để được cấp Sổ đỏ hoặc Sổ hồng cho hộ gia đình hoặc cá nhân, cần phải cung cấp các giấy tờ pháp lý phù hợp. Chẳng hạn, các giấy tờ hợp pháp về việc tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15/10/1993 đã được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày này, và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cá nhân và hộ gia đình phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Bản trích đo địa chính không được xem là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, và việc sử dụng bản trích đo địa chính không phải là yếu tố quyết định để cấp Sổ đỏ.
4. Quy định về thực hiện trích đo địa chính thửa đất:
- Quy định về trích đo địa chính thửa đất được quy định như sau: Theo Điều 18 của Thông tư 25/2014/TT-BTC, quy trình trích đo địa chính áp dụng các tỷ lệ: 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000. Để xác định tỷ lệ trích đo, cần tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư 25/2014/TT-BTC. Cá nhân hoặc tổ chức có thể lựa chọn tỷ lệ bản đồ cao hơn một bậc so với quy định để phù hợp với diện tích thửa đất.
- Việc trích đo địa chính phải được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Trường hợp trích đo cho hộ gia đình hoặc cá nhân, có thể sử dụng hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.
- Khi thực hiện trích đo địa chính, cần phải lập phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định. Mảnh trích đo địa chính thường được thể hiện dưới dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật.
- Quy định về khung và cách trình bày khung mảnh trích đo địa chính phải tuân thủ mẫu quy định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTC. Nếu trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp sổ đơn lẻ, hoặc thực hiện thường xuyên hàng năm, khung và cách trình bày khung mảnh trích đo phải thực hiện theo mẫu tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 01.
- Việc thực hiện trích đo và trình bày, chỉnh lý thửa đất trong mảnh trích đo phải tuân thủ quy định đối với thửa đất trên bản đồ địa chính theo Thông tư 25/2014/TT-BTC. Nếu trích đo cho hai thửa đất trở lên cùng một thời điểm và có thể thể hiện trong cùng một mảnh trích đo, phải thể hiện chung trong mảnh trích đo đó.
- Để tạo mảnh trích đo địa chính dưới dạng số, có thể sử dụng nhiều phần mềm và ứng dụng khác nhau. Tuy nhiên, tệp sản phẩm cuối cùng phải được chuyển đổi sang định dạng file *.dgn. Khi thực hiện trích đo địa chính trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000, cần cung cấp đầy đủ thông tin mô tả dữ liệu theo tiêu chuẩn kỹ thuật về dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường, kèm theo mỗi mảnh trích đo địa chính.
- Yêu cầu đối với giấy in: Loại giấy sử dụng phải có định lượng từ 120g/m2 trở lên, được in bằng máy chuyên dụng in bản đồ, với độ phân giải in tối thiểu 1200 x 600 dpi, và mực in phải đảm bảo chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của máy in.