1. Hướng dẫn thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế như thế nào?
Kính gửi luật sư, mẹ tôi muốn từ chối nhận tài sản mà ông bà để lại cho các cậu, vậy cần chuẩn bị những giấy tờ gì và quy định tại điều khoản nào? Hiện tại, cậu tôi sống tại Thanh Hóa và tài sản là đất đai ở đó. Mẹ tôi hiện đang định cư tại Quảng Nam, còn bà ngoại tôi vẫn sống tại Thanh Hóa. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Căn cứ Điều 620 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định chi tiết về thủ tục từ chối nhận di sản như sau:
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Theo quy định tại Điều 59, Luật công chứng số 53/2014/QH13 của Quốc hội quy định việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản:
Điều 59. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
Như vậy,
2. Hủy bỏ giá trị di chúc khi từ chối nhận di sản thừa kế như thế nào?
Kính gửi Luật sư, tôi có một câu hỏi cần được tư vấn như sau: Gia đình tôi có 8 anh chị em. Vào năm 2009, mẹ tôi mắc bệnh và cần người chăm sóc. Anh trai thứ Sáu của tôi đã đến chăm sóc mẹ tôi trong thời gian bệnh tật (và chia ca chăm sóc với một số anh chị em khác), các anh chị em khác cũng đã đóng góp tiền thuốc men để lo cho cha mẹ tôi.
Một số thành viên trong gia đình tôi đã có ý định rằng căn nhà mà cha mẹ tôi đang sinh sống sẽ được giao cho anh trai thứ Sáu để giữ gìn và thờ cúng tổ tiên. Tuy nhiên, sau đó, anh ấy đã thay đổi quyết định và từ chối nhận căn nhà, thay vào đó yêu cầu nhận tiền bồi dưỡng từ các em mỗi tháng (khoảng 2-3 triệu đồng). Đến nay, số tiền đã lên tới hơn 100 triệu đồng. Vào năm 2012, mẹ tôi qua đời, nhưng anh thứ Sáu vẫn tiếp tục nhận tiền bồi dưỡng. Đến khoảng đầu tháng 4/2015, gia đình tôi phát hiện ra một bản di chúc (được chứng thực tại Phường).
Bản di chúc này được ký vào năm 2009, không có người làm chứng, chỉ có Chủ tịch Phường ký xác nhận. Bản di chúc có dấu lăn tay của cha mẹ tôi, và nội dung chỉ ghi rằng giao lại căn nhà cho anh thứ Sáu mà không kèm theo điều kiện về việc chăm sóc, phụng dưỡng, hay thờ cúng. Mọi người trong gia đình đều không biết về bản di chúc này. Cha tôi đã lớn tuổi và không nhớ rõ vì vào thời điểm đó, mọi người đều tập trung vào việc chăm sóc mẹ tôi. Vào ngày 10/4/2015, gia đình tổ chức họp và anh thứ Sáu khẳng định sẽ không nhận căn nhà. Tuy nhiên, khi liên hệ với UBND Phường, gia đình tôi được thông báo rằng không thể từ chối nhận di sản vì mẹ tôi đã qua đời. Xin hỏi, có cách nào hủy bỏ di chúc này không? (Anh này không nhận nhà nhưng vẫn muốn chia ca nhận tiền bồi dưỡng). Căn nhà sẽ được sử dụng làm nhà thờ tổ tiên và thừa kế theo pháp luật?
Kính mong nhận được sự tư vấn từ Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Trước tiên, cần kiểm tra tính hợp pháp của bản di chúc. Theo quy định của pháp luật, di chúc hợp pháp phải đáp ứng đủ các yêu cầu tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Di chúc mà mẹ bạn để lại đã được công chứng và chứng thực, vì vậy cần tuân thủ đầy đủ thủ tục lập di chúc theo quy định tại Điều 635 và Điều 636 của Bộ luật Dân sự năm 2015, như sau:
Điều 635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Trường hợp 1: Trong trường hợp ngôi nhà là tài sản chung của cha mẹ bạn, nếu họ đã lập di chúc chung về việc phân chia tài sản chung, di chúc này sẽ có hiệu lực đối với phần tài sản thuộc sở hữu của người đã qua đời. Tuy nhiên, nếu phần tài sản thuộc sở hữu của mẹ bạn không ảnh hưởng đến các nội dung khác trong di chúc, thì di chúc này vẫn có giá trị. Nếu nội dung của di chúc không thể tách rời và liên quan đến tài sản chung, di chúc này sẽ không có giá trị pháp lý vì cha bạn vẫn còn sống. Trong trường hợp này, phần tài sản của mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật và anh bạn có thể thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định đã được trình bày ở bài viết trước.
Trường hợp 2: Nếu ngôi nhà là tài sản riêng của mẹ bạn, thì thời điểm mở thừa kế sẽ là khi mẹ bạn qua đời. Theo Khoản 3 Điều 620 của Bộ Luật Dân sự, việc từ chối nhận di sản phải được thực hiện trước khi phân chia di sản. Do đó, anh bạn có thể thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản, nhưng phải đảm bảo rằng việc từ chối diễn ra trước khi phân chia di sản.
3. Quy trình chia thừa kế theo pháp luật?
Thưa luật sư, vào tháng 4 năm 2016, ông Nam đến phòng công chứng để lập di chúc phân chia số tiền gửi tiết kiệm 200 triệu đồng mà ông thừa kế từ cha mẹ ruột (cả hai đã qua đời). Di chúc này của ông Nam để lại toàn bộ số tiền cho Hoàng, 20 tuổi, là con trai của ông với vợ là bà Nguyệt. Tuy nhiên, phần tài sản là căn nhà của vợ chồng ông Nam, trị giá 1.5 tỷ đồng, không được đề cập trong di chúc. Bên cạnh đó, ông Nam và bà Nguyệt còn có một người con chung tên là Hải, 12 tuổi. Liệu Hải có quyền nhận phần di sản thừa kế không?
Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Đối với số tiền tiết kiệm 200 triệu đồng, việc phân chia sẽ được thực hiện theo di chúc mà ông Nam đã để lại.
Phần tài sản là ngôi nhà trị giá 1,5 tỷ đồng, không được đề cập trong di chúc, sẽ được phân chia theo quy định tại Khoản 2 Điều 650 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về thừa kế theo pháp luật.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Xác định phần di sản của các cá nhân thừa kế theo pháp luật.
Vì ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng, phần di sản mà ông Nam để lại sẽ được chia theo pháp luật, trong đó phần của ông Nam trong căn nhà, trị giá 750 triệu đồng, thuộc quyền thừa kế hợp pháp của những người thừa kế hợp pháp. Các thừa kế trong hàng thừa kế thứ nhất sẽ nhận phần di sản bằng nhau.
Hàng thừa kế thứ nhất của ông Nam bao gồm vợ và hai con. Vì vậy, Hải (12 tuổi), con đẻ của ông Nam, hoàn toàn có quyền được hưởng phần thừa kế. Cụ thể, Hải sẽ được hưởng một phần ba giá trị căn nhà mà ông Nam sở hữu, tương đương với một phần ba của 750 triệu đồng.
4. Điều kiện để từ chối nhận di sản thừa kế là gì?
- Người từ chối phải là người có quyền hưởng di sản thừa kế;
- Việc từ chối phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, các người thừa kế khác, hoặc người được ủy nhiệm phân chia di sản để thông báo.
- Phải được thực hiện trước thời điểm bắt đầu phân chia di sản.
Trong đó, người có quyền thừa kế có thể nhận di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.