Ý kiến tư vấn của luật sư:
1. Liệu có thể mở quầy thuốc tại phòng khám không?
Trước hết, theo các quy định tại Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 và Luật Dược 2016, không có điều khoản nào cấm người đã tốt nghiệp bác sĩ đa khoa không được học trung cấp dược. Vì vậy, nếu bạn đã hoàn thành chương trình bác sĩ đa khoa và muốn theo học trung cấp dược, bạn cần đăng ký học tại Khoa Dược của các Trường Y tế.
Thứ hai, theo các quy định pháp lý hiện hành, không có điều khoản nào cấm người đã mở phòng khám không được đứng tên để mở quầy thuốc. Tuy nhiên, cần phải tuân thủ các điều kiện pháp lý bắt buộc, chi tiết như sau:
- Điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Căn cứ theo Điều 42 của Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, quy định như sau:
+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần có quyết định thành lập từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở do Nhà nước thành lập, hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của pháp luật.
+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần phải có giấy phép hoạt động được cấp bởi Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế.
- Để có thể nhận được giấy phép hoạt động, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 43 của Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, như sau:
+ Đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
+ Cần có đủ số lượng người hành nghề đáp ứng yêu cầu chuyên môn trong phạm vi hoạt động của cơ sở.
+ Người chịu trách nhiệm về chuyên môn kỹ thuật tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có ít nhất 36 tháng kinh nghiệm hành nghề trong lĩnh vực này.
- Điều kiện để mở quầy thuốc: Chủ cơ sở và người bán lẻ thuốc phải đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn theo quy định tại Điều 18 của Luật Dược 2016, cụ thể như sau:
“1. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc phải có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc có thể đồng thời là người làm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc.
2. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e hoặc g Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.
3. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của tủ thuốc trạm y tế xã phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e, g hoặc k Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 01 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; trường hợp trạm y tế xã ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà chưa có người đáp ứng một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e, g hoặc k Khoản 1 Điều 13 của Luật này thì phải có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm b hoặc Điểm h Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 01 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, c, e, g, i hoặc l Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 01 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 của Luật này.”
Ngoài ra, kinh doanh thuốc là một ngành nghề có điều kiện. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân muốn kinh doanh thuốc cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc, được cấp theo quy định tại Điều 33 của Luật Dược 2016, với các điều kiện sau:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và đội ngũ nhân sự phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn cần thiết đối với từng loại hình kinh doanh thuốc.
- Người phụ trách chuyên môn về dược phải sở hữu Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với hình thức kinh doanh thuốc đã được cấp.
2. Các điều kiện và thủ tục cần thiết để mở hiệu thuốc hoặc quầy thuốc tây.
Để mở hiệu thuốc, trước tiên bạn cần xác định rõ mình có đủ điều kiện và lựa chọn loại hình kinh doanh nào (nhà thuốc hoặc quầy thuốc). Các điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc được quy định tại Điều 18 của Luật Dược 2016, bao gồm các yếu tố sau:
- Người chịu trách nhiệm về chuyên môn dược tại nhà thuốc phải có Bằng đại học ngành dược (gọi tắt là Bằng dược sỹ) và ít nhất hai năm thực hành tại cơ sở dược phù hợp. Người này có thể kiêm nhiệm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc.
- Người phụ trách chuyên môn về dược tại quầy thuốc phải có Bằng tốt nghiệp ngành dược từ trình độ trung cấp trở lên và phải có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.
Để mở hiệu thuốc, bạn cần phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. Hồ sơ yêu cầu gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
- Tài liệu kỹ thuật phù hợp với cơ sở kinh doanh dược.
- Bản sao có công chứng của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể (do UBND cấp quận/huyện cấp).
- Bản sao đã được chứng thực của Chứng chỉ hành nghề dược.
Địa chỉ nộp hồ sơ: Sở Y tế.
3. Cách xác định doanh thu đối với hiệu thuốc như thế nào?
Đầu tiên, do bạn tiến hành bán thuốc, nên hoạt động này thuộc lĩnh vực phân phối và cung cấp hàng hóa. Đây là hình thức kinh doanh buôn bán, bán lẻ các mặt hàng (trừ những mặt hàng có giá trị mà đại lý bán đúng giá và hưởng hoa hồng).
Theo Phụ lục I về danh mục các ngành nghề chịu thuế GTGT và thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được tính với tỷ lệ 1%. Doanh thu tính thuế GTGT là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, bao gồm cả các khoản phụ thu mà cơ sở kinh doanh thu được. Như vậy, tỷ lệ thuế GTGT đối với doanh thu trên hóa đơn là 1%.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có mức thuế suất 0,5%. Thuế này được tính theo tháng, với tỷ lệ 0,5% áp dụng cho doanh thu của mỗi tháng.
Thứ hai, các loại thuế cần phải nộp.
Về thuế GTGT:
Theo Khoản 25 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định đối tượng không chịu thuế GTGT.
"25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế".
Vì vậy, các doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới một trăm triệu đồng không cần phải nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, nếu doanh thu vượt quá mức này, thuế GTGT vẫn phải được nộp.
Số thuế GTGT cần nộp được tính bằng công thức: tỷ lệ phần trăm nhân với doanh thu.
Thời gian nộp thuế được quy định theo quý, và phải hoàn tất trước ngày 30 của quý tiếp theo.
Về thuế TNCN:
Thuế TNCN phải nộp được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với tỷ lệ thuế suất áp dụng.
Thu nhập tính thuế được xác định bằng cách lấy thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ.
Thu nhập chịu thuế được tính bằng doanh thu khoán trong kỳ tính thuế nhân với tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định.
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định.
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được áp dụng đối với các cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ; cá nhân kinh doanh lưu động và cá nhân không tham gia hoạt động kinh doanh, được tính trên doanh thu như sau:
Hoạt động | Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định (%) |
Phân phối, cung cấp hàng hóa | 7 |
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu | 30 |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu | 15 |
Hoạt động kinh doanh khác | 12 |
Về thuế môn bài:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 302/2016, được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 13. Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 65/2020 cũng được sửa đổi và bổ sung như sau:
“2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
Doanh thu để xác định mức thu lệ phí môn bài áp dụng đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, và các địa điểm mới mở của hộ kinh doanh được quy định như sau:
- Doanh thu dùng làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình (ngoại trừ cá nhân cho thuê tài sản) là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước đó, từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm cho thuê tài sản) tại các địa điểm kinh doanh theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; đồng thời, cũng hướng dẫn một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ.
Đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhưng sau đó quay lại hoạt động kinh doanh và không có doanh thu của năm trước liền kề, mức thu lệ phí môn bài sẽ được xác định dựa trên doanh thu của năm tính thuế từ cơ sở sản xuất, kinh doanh có quy mô, địa bàn và ngành nghề tương tự, theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
- Đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu dùng làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân từ các hợp đồng cho thuê tài sản trong năm tính thuế. Nếu cá nhân có nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại một địa điểm, doanh thu tính lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ tất cả các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Nếu cá nhân cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm, mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm sẽ được tính dựa trên tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản tại các địa điểm đó trong năm tính thuế, kể cả khi có nhiều hợp đồng tại cùng một địa điểm.
Nếu hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài qua nhiều năm, lệ phí môn bài sẽ được nộp hàng năm, tương ứng với mỗi năm mà cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân một lần cho hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài nhiều năm, chỉ cần nộp lệ phí môn bài cho một năm.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình và các địa điểm sản xuất, kinh doanh (trường hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu bắt đầu sản xuất, kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì phải nộp mức lệ phí môn bài của cả năm. Nếu bắt đầu sản xuất, kinh doanh trong 06 tháng cuối năm, chỉ cần nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.
Thứ ba, phương pháp xác định doanh thu.
Doanh thu từ bán hàng được xác định khi bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc bán hàng hoá mua vào. Doanh thu này được tính theo giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc dự kiến thu từ các giao dịch bán sản phẩm hoặc hàng hoá cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).
Ví dụ minh họa: nếu bạn mua một hộp kẹo với giá 5.000 đồng và bán cho khách hàng với giá 7.000 đồng, thì doanh thu của bạn sẽ là 7.000 đồng.
4. Những loại thuế mà một hiệu thuốc tây phải đóng là gì?
Dưới đây là các loại thuế mà quầy thuốc của bạn cần phải đóng:
Theo quy định của pháp luật, hộ kinh doanh cá thể cần phải nộp ba loại thuế chính: thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân, và thuế giá trị gia tăng, trong đó thuế môn bài được tính theo mức thu nhập hàng tháng, và thuế thu nhập cá nhân cùng thuế giá trị gia tăng sẽ được xác định căn cứ vào doanh thu hàng năm.
4.1. Thuế môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể:
Hộ gia đình sẽ đăng ký nộp thuế môn bài vào tháng đầu năm dương lịch. Nếu hộ bắt đầu kinh doanh trong sáu tháng đầu năm, họ phải nộp thuế môn bài cho cả năm. Nếu hộ bắt đầu kinh doanh trong sáu tháng cuối năm, mức thuế môn bài sẽ được tính bằng 50% mức thuế của cả năm. Trong trường hợp hộ kinh doanh thực tế đã hoạt động nhưng không kê khai đăng ký thuế, họ sẽ phải nộp thuế môn bài cả năm, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu kinh doanh trong năm hoặc thời điểm phát hiện hộ kinh doanh mà chưa nộp thuế.
Bậc thuế | Doanh thu bình quân năm | Mức thuế môn bài cả năm |
1 | Trên 500.000.000 đồng | 1.000.000 |
2 | Trên 300.000.000 đến 500.000.000 đồng | 500.000 |
3 | Trên 100.000.000 đến 300.000.000 đồng | 300.000 |
4.2. Thuế giá trị gia tăng (theo quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng 2013):
Hộ kinh doanh có thể lựa chọn một trong hai phương thức để nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp: một là nộp thuế theo mức khoán ổn định trong 6 tháng, hai là nộp thuế theo phương thức trực tiếp dựa trên việc kê khai thu nhập hàng tháng hoặc hàng quý. Tuy nhiên, đối với cá nhân và hộ cá thể có thu nhập trung bình mỗi tháng của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định cho công chức nhà nước, sẽ được miễn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể được xác định dựa trên tỷ lệ thuế giá trị gia tăng áp dụng cho doanh thu của hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh. Việc tính toán thuế sẽ dựa trên các yếu tố như khu vực kinh doanh, ngành nghề và doanh thu.
Công thức tính thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng theo phương thức khoán = tỷ lệ giá trị gia tăng trên doanh thu do Cục Thuế ban hành x với doanh thu x với thuế suất thuế giá trị gia tăng.
4.3. Thuế thu nhập cá nhân:
Nếu cá nhân hoặc hộ gia đình tạm ngừng hoạt động kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng, họ sẽ được giảm 50% số thuế phải nộp. Trong trường hợp nghỉ kinh doanh toàn tháng, thuế sẽ được miễn cho tháng đó. Để được miễn hoặc giảm thuế, cá nhân, hộ gia đình cần gửi đơn yêu cầu có xác nhận của UBND xã, phường hoặc thị trấn đến Chi cục thuế quản lý thuế của mình. Chi cục thuế sẽ thông báo về việc miễn hoặc giảm thuế, hoặc gửi văn bản từ chối và giải thích lý do. Đối với đơn nghỉ kinh doanh gửi trước ngày mùng 5 của tháng, việc miễn giảm thuế sẽ có hiệu lực trong tháng đó; còn đơn gửi sau ngày mùng 5 sẽ được áp dụng vào tháng tiếp theo. Nếu hộ kinh doanh đã được chấp nhận miễn giảm thuế mà vẫn tiếp tục hoạt động, sẽ bị lập biên bản vi phạm và phải nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu do Cục Thuế quy định x với doanh thu.
5. Phòng khám tư nhân là gì?
Phòng khám tư nhân là cơ sở cung cấp các dịch vụ y tế, được thành lập dưới hình thức công ty hoặc hộ kinh doanh, với các hoạt động chính là phòng khám chuyên khoa hoặc phòng khám đa khoa. Tuy nhiên, cần lưu ý các quy định sau:
- Các bác sĩ là cán bộ, công chức hoặc viên chức làm việc tại các bệnh viện công không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp, theo các quy định trong Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức, Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp lý khác. Do đó, các bác sĩ làm việc tại bệnh viện công chỉ có thể thành lập hộ kinh doanh để mở phòng khám tư nhân.
- Các bác sĩ làm việc tại bệnh viện công nhưng không thuộc đối tượng cán bộ, công chức hoặc viên chức có thể lựa chọn thành lập công ty hoặc thành lập hộ kinh doanh để mở phòng khám tư nhân.
- Dựa trên quy định của pháp luật và nhu cầu thực tế, phòng khám tư nhân hiện nay thường có hai loại chính: phòng khám đa khoa và phòng khám chuyên khoa.
+ Phòng khám đa khoa.
+ Phòng khám chuyên khoa, bao gồm các loại phòng khám chuyên môn đặc biệt.
- Phòng khám nội tổng hợp;
- Phòng khám chuyên khoa nội bao gồm các chuyên ngành: Tim mạch, Hô hấp, Tiêu hóa, Nhi khoa và các chuyên khoa khác thuộc hệ nội;
- Phòng khám tư vấn sức khỏe hoặc phòng khám tư vấn qua các phương tiện công nghệ thông tin và viễn thông;
- Phòng khám chuyên khoa ngoại;
- Phòng khám chuyên khoa phụ sản;
- Phòng khám chuyên khoa nam học;
- Phòng khám chuyên khoa răng – hàm – mặt;
- Phòng khám chuyên khoa tai – mũi – họng;
- Phòng khám chuyên khoa mắt;
- Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ;
- Phòng khám chuyên khoa phục hồi chức năng;
- Phòng khám chuyên khoa tâm thần;
- Phòng khám chuyên khoa ung bướu;
- Phòng khám chuyên khoa da liễu;
- Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền và Phòng chẩn trị y học cổ truyền;
- Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng;
- Phòng khám hỗ trợ điều trị cai nghiện ma túy;
- Phòng khám và điều trị HIV/AIDS;
- Phòng xét nghiệm;
- Phòng khám chẩn đoán hình ảnh và Phòng X-Quang;
- Phòng khám và điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
- Phòng khám, tư vấn và điều trị dự phòng;
- Phòng khám và điều trị bệnh nghề nghiệp;
- Phòng khám chuyên khoa khác.