1. Khái niệm thừa kế
Điều 626 BLDS quy định về quyền của người lập di chúc:
“Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
>> Tham khảo chi tiết tại: Quyền thừa kế là gì? Quan hệ giữa quyền thừa kế và quyền sở hữu?
2. Truất quyền thừa kế là gì?
Truất quyền được hiểu là hành vi loại bỏ quyền mà cá nhân đáng lẽ được hưởng. Trong lĩnh vực thừa kế, truất quyền thừa kế đồng nghĩa với việc không cho một người hưởng phần di sản mà họ có quyền nhận. Trường hợp không có hành vi truất quyền, người đó mặc nhiên có quyền thừa kế.
Theo quy định tại Điều 648 Bộ luật Dân sự, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế cũng như quyền truất quyền hưởng di sản của một hay nhiều người thừa kế.
Trường hợp một người bị truất quyền hưởng di sản, họ sẽ không còn quyền thừa kế, kể cả khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được hưởng di sản theo quy định pháp luật.
3. Những trường hợp bị truất quyền thừa kế tài sản
Các tình huống bị truất quyền thừa kế thường được chia thành hai loại: truất quyền theo di chúc và truất quyền theo quy định của pháp luật. Dưới đây là nội dung cụ thể cho từng trường hợp.
- Trường hợp bị người lập di chúc loại khỏi danh sách thừa kế
Việc bị truất quyền thừa kế theo di chúc bắt nguồn từ quyết định của người lập di chúc, khi họ chủ động loại bỏ một cá nhân ra khỏi danh sách được hưởng di sản. Lý do có thể xuất phát từ mâu thuẫn cá nhân hoặc do người được chỉ định không tạo dựng được sự tín nhiệm.
- Trường hợp bị truất quyền thừa kế căn cứ theo quy định pháp luật
Đây là trường hợp người thừa kế bị loại khỏi quyền nhận tài sản từ người đã mất do hành vi vi phạm pháp luật. Việc truất quyền trong trường hợp này xảy ra khi người thừa kế mắc phải một hoặc nhiều hành vi vi phạm được pháp luật liệt kê cụ thể.
- Đã bị kết án do thực hiện hành vi cố ý gây tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ hoặc có hành vi ngược đãi, hành hạ nghiêm trọng đối với người để lại di sản;
- Có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự hoặc nhân phẩm của người lập di chúc;
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản, dẫn đến vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ pháp lý;
- Đã bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm chiếm đoạt phần di sản mà người đó có quyền được hưởng theo pháp luật hoặc theo di chúc;
- Có hành vi gian dối, dùng vũ lực hoặc đe doạ để lừa gạt, ép buộc hoặc ngăn trở người để lại di sản trong quá trình lập di chúc;
- Có hành vi giả mạo, chỉnh sửa nội dung, tiêu huỷ hoặc cố tình che giấu di chúc với mục đích chiếm đoạt di sản trái ngược với mong muốn thực sự của người để lại di sản;
Tuy nhiên, trong trường hợp người để lại di sản đã biết rõ hành vi nêu trên nhưng vẫn chấp thuận để cá nhân đó hưởng di sản, thì nội dung này bắt buộc phải được ghi nhận rõ ràng trong di chúc;
4. Quy trình truất quyền thừa kế
Việc truất quyền thừa kế phải được lập thành văn bản, có sự chứng kiến hợp pháp. Văn bản này thường dưới hình thức di chúc, trong đó người để lại di sản cần nêu rõ người bị truất quyền (họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú hoặc nơi làm việc) và lý do cụ thể dẫn đến việc truất quyền;
- Trường hợp truất quyền cụ thể: Người lập di chúc thể hiện rõ ý chí loại trừ một cá nhân khỏi danh sách người thừa kế bằng cách ghi rõ nội dung này trong di chúc;
- Truất quyền gián tiếp: Trong trường hợp này, người lập di chúc không ghi rõ cá nhân nào được nhận phần di sản, dẫn đến việc người thừa kế theo pháp luật không được đề cập tên trong di chúc và theo đó bị loại khỏi hàng thừa kế;
5. Khái niệm về tước quyền thừa kế
Khái niệm: Tước quyền thừa kế là việc loại bỏ quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc. Người bị tước quyền là người đáng lẽ có quyền nhận di sản, nhưng do có hành vi vi phạm đạo đức hoặc pháp luật đối với người để lại di sản nên không còn đủ điều kiện thừa kế;
6. Các trường hợp bị tước quyền thừa kế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, các trường hợp bị tước quyền thừa kế đã được pháp luật quy định rõ ràng như sau:
- Người bị kết án vì hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe hoặc có hành vi ngược đãi, hành hạ nghiêm trọng; hoặc xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản.
- Người không thực hiện đúng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản, đặc biệt trong quan hệ hôn nhân gia đình, hoặc trong quan hệ ông bà – cháu, anh chị em – người để lại di sản.
- Người đã bị kết án vì cố tình xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế khác nhằm chiếm đoạt một phần hay toàn bộ di sản mà lẽ ra người kia được hưởng.
- Người có hành vi gian dối, cưỡng ép hoặc cản trở người để lại di sản trong việc lập di chúc; hoặc thực hiện việc giả mạo, sửa đổi, tiêu hủy hay che giấu di chúc với mục đích chiếm đoạt di sản trái với nguyện vọng của người để lại di sản.
7. Sự khác biệt giữa tước quyền thừa kế và truất quyền thừa kế
Chủ thể có thẩm quyền thực hiện việc tước hoặc truất quyền thừa kế:
Tước quyền thừa kế: Áp dụng đối với những người theo pháp luật hoặc theo di chúc có quyền hưởng di sản, nhưng do có hành vi vi phạm đạo đức hoặc pháp luật đối với người để lại di sản nên bị pháp luật tước quyền.
Truất quyền thừa kế: Là quyền của người lập di chúc. Họ có thể loại bỏ quyền hưởng di sản của một người mà không cần nêu rõ lý do trong di chúc.
Các đối tượng có thể bị tước hoặc truất quyền thừa kế:
Bị tước quyền thừa kế: Áp dụng đối với cả người thừa kế theo pháp luật và người được chỉ định trong di chúc.
Truất quyền thừa kế: Chỉ giới hạn đối với người thừa kế theo pháp luật. Người lập di chúc thể hiện rõ ý chí trong di chúc về việc không cho cá nhân đó hưởng di sản.
Nội dung liên quan đến việc tước quyền và truất quyền thừa kế:
Bị tước quyền thừa kế: Người có hành vi vi phạm như cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, hoặc ngược đãi, hành hạ nghiêm trọng người để lại di sản sẽ không được quyền hưởng di sản theo pháp luật. Tuy nhiên, nếu người để lại di sản đã biết về hành vi này và vẫn ghi nhận quyền hưởng trong di chúc thì họ vẫn có thể được nhận di sản (xem Điều 621 Bộ luật dân sự 2015). Người vi phạm cũng không được hưởng theo di chúc, kể cả khi thuộc nhóm người hưởng không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Truất quyền thừa kế: Ngay cả khi người thừa kế thuộc diện được hưởng không phụ thuộc vào nội dung di chúc, nếu bị người lập di chúc truất quyền thì họ vẫn được nhận phần di sản tương đương hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp chia di sản theo pháp luật. Trừ khi người đó từ chối nhận hoặc bị tước quyền theo quy định.
8. Các đối tượng không được hưởng quyền thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
- Người đã bị kết án vì hành vi cố ý gây tổn hại đến tính mạng, sức khỏe, hoặc có hành vi nghiêm trọng như ngược đãi, hành hạ người để lại di sản, hoặc xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của họ. Trong những tình huống này, quyền hưởng di sản chỉ bị tước khi hành vi vi phạm đã được kết luận bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
- Người không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người để lại di sản một cách nghiêm trọng. Chẳng hạn, con cái bỏ mặc cha mẹ già yếu trong khi họ có nhu cầu được chăm sóc. Tuy nhiên, việc tước quyền hưởng di sản chỉ được áp dụng khi có đủ căn cứ chứng minh người đó vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ này. Nếu thiếu cơ sở xác thực, họ vẫn có quyền hưởng di sản theo quy định.
- Người đã bị kết án vì hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế khác với mục đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản mà người kia có quyền hưởng. Trường hợp này khác với hành vi xâm phạm đến người để lại di sản, bởi đối tượng bị xâm hại là người đồng thừa kế. Việc bị tước quyền chỉ xảy ra khi hành vi là cố ý và đã bị kết án theo quy định của pháp luật.
- Người có hành vi gian dối, cưỡng bức, cản trở việc lập di chúc của người để lại di sản; hoặc có hành vi giả mạo, sửa đổi, tiêu hủy, che giấu di chúc nhằm mục đích chiếm đoạt một phần hay toàn bộ di sản trái với ý chí thực sự của người lập di chúc.
Việc từ chối nhận di sản
Dựa trên quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, ngoại trừ trường hợp từ chối nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ tài sản đối với người khác. Quyết định từ chối phải được lập thành văn bản và gửi cho người quản lý di sản, các thừa kế khác, và người phân chia di sản để họ được biết. Hành động từ chối phải được thực hiện trước khi di sản được phân chia. Khi từ chối được chấp nhận, người thừa kế sẽ không nhận di sản và các thừa kế của người đó cũng không có quyền với tài sản đã bị từ chối.
Các điều kiện để việc từ chối nhận di sản có hiệu lực:
- Việc từ chối phải được thể hiện bằng văn bản và gửi đến người quản lý di sản, các thừa kế khác, và người được giao nhiệm vụ phân chia di sản.
- Việc từ chối phải được thực hiện trước khi bắt đầu phân chia di sản.
- Việc từ chối không được nhằm mục đích tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với người khác.