1. Tái hôn là gì?
Trong xã hội hiện đại, ly hôn ngày càng trở nên phổ biến, với các nguyên nhân như áp lực công việc, sự khác biệt trong quan điểm sống, điều kiện kinh tế, hoặc những vấn đề cá nhân khác. Khi nóng giận và cái 'tôi' trong mỗi người quá lớn, điều này có thể dẫn đến ly hôn. Tuy nhiên, khi thời gian trôi qua, nhiều người nhận ra họ vẫn cần một gia đình, một người để chia sẻ và thông cảm, hoặc họ cảm thấy có trách nhiệm với con cái, cha mẹ hai bên, hay vì lý do nào khác mà họ quyết định tái hôn.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là Luật Hôn nhân và Gia đình, hiện nay không có quy định chi tiết về việc tái hôn. Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc tái hôn của các cặp vợ chồng đã được đề cập một cách gián tiếp trong các quy định về 'Đăng ký kết hôn'.
"2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn"
Tái hôn có thể được hiểu là việc vợ chồng sau khi hoàn thành thủ tục ly hôn, quyết định quay lại sống chung và tái lập quan hệ hôn nhân. Mặc dù thuật ngữ này không được quy định rõ trong pháp luật, nhưng trong thực tế, tái hôn vẫn là một khái niệm quen thuộc và phổ biến trong đời sống hàng ngày.
2. Đặc điểm của tái hôn
Ngoài khái niệm tái hôn, cần chú trọng đến các đặc điểm của tái hôn. Những đặc điểm này sẽ giúp phân biệt tái hôn với các khái niệm khác, chẳng hạn như đăng ký kết hôn lại.
- Trước hết, tái hôn chỉ xảy ra khi một người đã từng kết hôn và ly hôn trước đó.
- Việc tái hôn phải được thực hiện tự nguyện giữa hai bên nam nữ, không có sự ép buộc, và phải xác lập lại quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật.
- Cả hai bên đều phải là những người độc thân và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp lý về kết hôn để có thể tái hôn.
- Hơn nữa, cả hai bên phải đăng ký lại quan hệ hôn nhân tại cơ quan có thẩm quyền, thì hôn nhân mới được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Mặc dù hiện nay không có văn bản pháp luật nào đưa ra định nghĩa rõ ràng về tái hôn, nhưng khái niệm này vẫn xuất hiện phổ biến trong đời sống hàng ngày, từ lời nói đến các phương tiện truyền thông. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thường nhầm lẫn giữa tái hôn và việc đăng ký kết hôn lại. Theo Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, đăng ký kết hôn lại có nghĩa là: việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 02 năm 2016, nhưng do mất Sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch chính thức, cần thực hiện đăng ký lại.
3. Các điều kiện cần thiết để tái hôn
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
" Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn".
Như đã nêu ở trên, để thực hiện tái hôn, các cặp vợ chồng cần tiến hành đăng ký kết hôn lại. Để được phép tái hôn, hai bên phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp lý về kết hôn. Cụ thể, Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau:
"Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này."
Tại Điểm d, Khoản 1, Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, các trường hợp bị cấm kết hôn đã được liệt kê tại các Điểm a, b, c, d của Khoản 2, Điều 5 của luật này. Các trường hợp cấm kết hôn đó bao gồm:
"2. Cấm các hành vi sau đây
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ."
Cả hai bên phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Tái hôn phải diễn ra trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc hay tác động từ bên ngoài. Ngoài ra, cần xác định rõ ràng rằng cả vợ hoặc chồng cũ đều không đang trong quan hệ hôn nhân hợp pháp nào khác. Nếu một bên vẫn đang trong mối quan hệ hôn nhân hợp pháp, thì việc tái hôn sẽ không được phép.
4. Quy trình tái hôn được thực hiện như thế nào?
Khi hai người sau khi kết thúc hôn nhân, muốn tái hôn và sống chung với nhau, họ phải thực hiện thủ tục để xác lập lại quan hệ hôn nhân theo các quy định của pháp luật. Quy trình tái hôn được thực hiện như sau:
- Hồ sơ đăng ký kết hôn (tái hôn)
Tái hôn là trường hợp hai người đã từng kết hôn, ly hôn, và nay mong muốn tái lập quan hệ hôn nhân. Theo quy định tại Điều 18 của Luật Hộ tịch năm 2014, hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo Thông tư 15/2015/TT-BTP)
- Giấy tờ cá nhân: chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh, sổ hộ khẩu gia đình.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của địa phương, nêu rõ việc ly hôn trước đó và xin cấp giấy xác nhận độc thân để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người khác.
- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án.
- Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng làm chủ hành vi trong trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài (theo Điều 30 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết, cả hai bên cần có mặt tại Ủy ban Nhân dân để hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn. Nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ các quy định, hai bên sẽ được ghi vào Sổ hộ tịch với chữ ký của cả hai. Ủy ban Nhân dân sẽ cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho mỗi bên một bản. Nếu cần xác minh lại điều kiện kết hôn, thời gian giải quyết sẽ không vượt quá 05 ngày.
- Địa điểm nộp hồ sơ
- Theo Khoản 1 Điều 17 của Luật Hộ tịch năm 2014, khi hai người muốn tái hôn, họ sẽ nộp hồ sơ tại các cơ quan sau: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi một trong hai bên cư trú sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn."
- Trong trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài, theo Điều 37 của Luật Hộ tịch năm 2014: "Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú sẽ thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài."
- Thời gian giải quyết
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ tư pháp sẽ ghi lại việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng với chữ ký của hai bên nam, nữ. Đồng thời, cả hai bên sẽ ký vào Giấy đăng ký kết hôn. Khi tất cả các bước trên hoàn tất, Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được trao cho cả hai.
Nếu cần phải xác minh thêm về điều kiện kết hôn, thời gian cấp Giấy chứng nhận kết hôn có thể kéo dài, nhưng không quá 05 ngày làm việc.
- Lệ phí
- Lệ phí đăng ký kết hôn tại Ủy ban xã không vượt quá 30.000 đồng. Tuy nhiên, theo Điều 11 của Luật Hộ tịch năm 2014, công dân Việt Nam cư trú trong nước sẽ được miễn lệ phí đăng ký kết hôn.
- Đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, theo Phụ biểu ban hành kèm theo Nghị quyết 53/2017/NQ-HĐND, lệ phí đăng ký kết hôn là 1.500.000 đồng.
Trên đây là toàn bộ thông tin từ Mytour về việc tái hôn và các thủ tục liên quan theo quy định pháp luật.