Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà giữa bên thuê và bên cho thuê theo Luật Nhà ở 2023 là gì?
Theo Điều 172 khoản 2 của Luật Nhà ở 2023, bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu thu hồi nhà cho thuê trong các trường hợp sau:
- Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang, hoặc nhà ở công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, hoặc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Bên thuê không thanh toán đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ ba tháng trở lên mà không có lý do được thống nhất trong hợp đồng.
- Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã được ghi nhận trong hợp đồng.
- Bên thuê tự ý thay đổi, sửa chữa, cải tạo, hoặc phá dỡ nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê.
- Bên thuê chuyển nhượng, cho mượn, hoặc cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không được sự chấp thuận từ bên cho thuê.
- Bên thuê gây mất trật tự, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh, mặc dù đã được bên cho thuê hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản ba lần mà vẫn không khắc phục.
- Trong trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận khi bên cho thuê thực hiện việc cải tạo nhà ở, bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê và sẽ phải bồi thường cho bên thuê theo các quy định của pháp luật.

Theo Luật Nhà ở 2023, khi nào bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà đối với bên cho thuê? (Hình ảnh từ Internet)
Hướng dẫn cách lập hợp đồng thuê nhà ở theo quy định mới nhất của Luật Nhà ở 2023?
Căn cứ vào Điều 163 của Luật Nhà ở 2023, hợp đồng về nhà ở giữa các bên phải được thỏa thuận và lập thành văn bản, bao gồm các nội dung sau:
- Họ tên của các cá nhân, tên của các tổ chức và địa chỉ liên lạc của các bên trong hợp đồng;
- Mô tả chi tiết về đặc điểm của nhà ở giao dịch và các đặc tính của thửa đất kèm theo nhà ở đó.
Đối với hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư, các bên phải chỉ rõ các thông tin sau: phần sở hữu chung và sử dụng chung; thời gian sử dụng nhà chung cư theo thiết kế đã được phê duyệt; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng của mỗi bên; diện tích sàn của căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo mục đích thiết kế đã được duyệt; mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư nếu chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; nghĩa vụ đóng góp và mức phí bảo trì, cùng thông tin tài khoản để nộp phí bảo trì;
- Giá trị góp vốn, giá của giao dịch nhà ở nếu có thỏa thuận về giá; trong trường hợp mua bán, cho thuê mua, hoặc cho thuê nhà ở mà có quy định giá từ Nhà nước, các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời gian và phương thức thanh toán tiền nếu hợp đồng liên quan đến việc mua bán, cho thuê mua hoặc cho thuê nhà ở;
- Thời gian nhận nhà và giao nhà; thời gian bảo hành đối với nhà ở được mua hoặc thuê mua nếu là nhà mới xây; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ hoặc ủy quyền quản lý nhà ở; thời gian đóng góp vốn; thời hạn sở hữu đối với nhà ở có thời hạn trong trường hợp mua bán;
- Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
Đối với hợp đồng thuê mua nhà ở, các bên phải ghi rõ quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc sửa chữa những hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua.
- Các cam kết của các bên trong hợp đồng.
- Các thỏa thuận khác giữa các bên.
- Thời gian hợp đồng bắt đầu có hiệu lực;
- Ngày, tháng, năm tiến hành ký kết hợp đồng;
- Các bên ký hợp đồng phải ký tên và ghi rõ họ, tên; đối với tổ chức, cần có dấu (nếu có) và ghi rõ chức danh của người ký.
Thời điểm quyền sở hữu nhà ở được công nhận là khi nào?
Theo quy định tại Điều 12 của Luật Nhà ở 2023, quyền sở hữu nhà ở được xác lập tại những thời điểm cụ thể như sau:
(1) Trong trường hợp trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở, quyền sở hữu nhà ở sẽ được xác lập khi việc xây dựng hoàn tất theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(2) Đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở không thuộc loại (4), quyền sở hữu nhà ở sẽ được xác lập khi bên mua hoặc bên thuê mua đã thanh toán đầy đủ tiền mua, tiền thuê mua và nhận bàn giao nhà ở, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
(3) Trong trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở, quyền sở hữu nhà ở được xác lập khi bên nhận góp vốn, nhận tặng cho, nhận đổi đã tiếp nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.
(4) Đối với giao dịch mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở và người mua, người thuê mua, quyền sở hữu nhà ở sẽ được xác lập theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Các giao dịch nhà ở thuộc các trường hợp (2), (3), (4) phải tuân thủ các điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định tại Luật Nhà ở 2023.
(5) Trong trường hợp thừa kế nhà ở, quyền sở hữu nhà ở sẽ được xác lập theo quy định của pháp luật dân sự có liên quan.
(6) Đối với các trường hợp khác, quyền sở hữu nhà ở được xác lập theo các quy định pháp lý liên quan.
Luật Nhà ở 2023 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.