Nhà nước thực hiện chính sách phát triển thể dục, thể thao như thế nào?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 112/2007/NĐ-CP, chính sách phát triển thể dục, thể thao của Nhà nước được quy định như sau:
- Ngân sách nhà nước dành cho thể dục, thể thao sẽ được tăng dần hàng năm, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách và yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Việc lập dự toán, phân bổ và quản lý ngân sách nhà nước chi cho thể dục, thể thao phải tuân thủ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
- Đất dành cho mục đích thể dục, thể thao:
+ Quy hoạch đất dành cho thể dục, thể thao được thực hiện dựa trên Quy chuẩn kỹ thuật về diện tích đất thể dục, thể thao bình quân trên đầu người, phù hợp với từng khu vực và lãnh thổ cụ thể;
+ Dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp sẽ lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho mục đích thể dục, thể thao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo các quy định của Luật Đất đai và các văn bản pháp lý liên quan.
- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư hỗ trợ phát triển thể dục, thể thao tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đồng thời bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
+ Các nội dung ưu tiên đầu tư bao gồm:
++ Hỗ trợ tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao cho cộng đồng;
++ Đào tạo và phát triển đội ngũ huấn luyện viên thể dục, thể thao;
++ Tuyên truyền và hướng dẫn phương pháp tập luyện các môn thể thao;
++ Xây dựng cơ sở hạ tầng cho các Trung tâm thể thao tại khu vực hoặc vùng;
++ Bảo tồn và phát triển các môn thể thao truyền thống của dân tộc.
+ Ủy ban Thể dục thể thao chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để xác định danh mục các môn thể thao dân tộc.
Cách thức Nhà nước quản lý hoạt động thể dục, thể thao là gì?
Nội dung quản lý nhà nước về thể dục, thể thao được quy định tại Điều 6 của Luật Thể dục, thể thao 2006 như sau:
- Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao cùng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ lĩnh vực thể dục, thể thao.
- Đánh giá và kiểm tra sự phát triển của thể dục, thể thao quần chúng cũng như các hoạt động thi đấu thể thao.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào lĩnh vực thể dục, thể thao.
- Huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong các hoạt động thể dục, thể thao.
- Tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thể thao.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến thể dục, thể thao.

Việc sử dụng chất kích thích trong quá trình tập luyện và thi đấu thể thao.
Có bị xử lý hay không khi sử dụng chất kích thích trong tập luyện và thi đấu thể thao?
Các hành vi bị cấm trong hoạt động thể dục, thể thao được quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2007/NĐ-CP, bao gồm các hành vi sau:
- Các hành vi sử dụng chất kích thích và phương pháp bị cấm trong quá trình tập luyện và thi đấu thể thao bao gồm:
+ Việc sử dụng các chất kích thích nằm trong danh mục bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao.
Danh mục các chất kích thích cấm được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ban hành, tuân thủ các quy định của Hiệp hội phòng, chống doping quốc tế.
+ Việc áp dụng các bài tập, môn thể thao hoặc phương pháp tập luyện và thi đấu gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng con người, vi phạm đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, hoặc ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội.
- Các hành vi gian lận trong hoạt động thể thao bao gồm:
+ Thực hiện gian lận về tên, tuổi, giới tính trong các cuộc thi đấu thể thao;
+ Chủ động làm sai lệch kết quả thi đấu trong các sự kiện thể thao;
+ Gian lận trong việc xác định thành tích và tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao hoặc các trường đào tạo thể thao chuyên biệt.
- Các hành vi bạo lực trong các hoạt động thể thao bao gồm:
+ Cố ý gây ra chấn thương hoặc hành vi chơi thô bạo làm tổn hại sức khỏe của người khác trong quá trình tập luyện và thi đấu thể thao;
+ Hành vi đe dọa hoặc xúc phạm các tổ chức và cá nhân tham gia vào các hoạt động thể thao.
- Các hành vi cản trở các hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức:
+ Không tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình.
+ Không đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao theo nhiệm vụ được giao.
+ Lạm dụng quyền hạn hoặc sử dụng ảnh hưởng của bản thân để ngăn cản các tổ chức và cá nhân tham gia các hoạt động thể dục, thể thao.
Theo các quy định hiện hành, việc sử dụng các chất kích thích nằm trong danh mục cấm khi tham gia vào các hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao được coi là hành vi vi phạm pháp luật.
Hành vi này sẽ bị xử lý theo các quy định tại Điều 6 Nghị định 46/2019/NĐ-CP như sau:
"Điều 6. Vi phạm quy định về sử dụng chất kích thích trong tập luyện, thi đấu thể thao
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bao che, tổ chức cho vận động viên sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản.2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này."
Do đó, việc sử dụng chất kích thích trong danh mục cấm trong quá trình tập luyện và thi đấu thể thao sẽ bị xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền và phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm việc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, hủy kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, cùng với thành tích thi đấu. Mức phạt tiền áp dụng cho cá nhân vi phạm, và đối với tổ chức, mức phạt sẽ gấp đôi mức phạt của cá nhân theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP.