Theo quy định tại Văn bản hợp nhất Luật Đất đai số 21/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018, hay còn gọi là Luật Đất đai;
Căn cứ theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014, quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Dựa trên Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017, sửa đổi và bổ sung một số nghị định liên quan đến việc thi hành Luật Đất đai;
Theo Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020, sửa đổi và bổ sung các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Thông tư 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2021 đã sửa đổi và bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn chi tiết và thi hành Luật Đất đai.
Các quy định cụ thể như sau:
Theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời điểm tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất bị chậm được quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong vòng 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa, chủ đầu tư sẽ được phép gia hạn sử dụng đất 24 tháng, tính từ tháng thứ 13 kể từ thời điểm nhận bàn giao đất.
b) Đối với dự án đầu tư bị chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ đã ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa, thời điểm tính gia hạn 24 tháng sẽ được xác định từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải hoàn thành đầu tư xây dựng.
Đối với các dự án được giao đất hoặc cho thuê đất theo tiến độ, việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng sẽ được áp dụng cho từng phần diện tích đất cụ thể. Thời điểm tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng sẽ được xác định từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm dự kiến kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.
c) Nếu đến thời điểm kiểm tra hoặc thanh tra mới phát hiện hành vi không sử dụng đất quá 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất hơn 24 tháng, thời điểm tính gia hạn 24 tháng sẽ được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định gia hạn đất. Quyết định gia hạn sẽ được ban hành trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được báo cáo kiểm tra hoặc kết luận thanh tra, nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị.
d) Người sử dụng đất không đưa đất vào sử dụng sau 12 tháng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất hơn 24 tháng, nếu muốn gia hạn tiến độ, cần phải có văn bản đề nghị gửi đến ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất để xem xét và quyết định gia hạn.
Nếu sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không gửi văn bản đề nghị gia hạn, ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ ra quyết định thu hồi đất theo quy định.
đ) Bộ Tài chính sẽ quy định cụ thể về việc xác định số tiền sử dụng đất và tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng gia hạn tiến độ sử dụng đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện rà soát, xử lý và công khai các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong vòng 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với kế hoạch đầu tư. Thông tin về các dự án này, bao gồm những dự án được gia hạn và các dự án bị chậm tiến độ do lý do bất khả kháng, phải được công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đồng thời, thông tin cần được cung cấp để công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng Tổng cục Quản lý đất đai.