1. Quy định về thời gian thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội là gì?
Trả lời:
Xin chào! Mytour đã tiếp nhận câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi thắc mắc đến công ty. Về vấn đề của bạn, công ty xin cung cấp lời giải đáp như sau:
1.1 Thời gian chốt sổ bảo hiểm
Theo Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
Ngoài ra, Khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng quy định rõ, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để trả sổ BHXH cho người lao động, đồng thời xác nhận thời gian đóng BHXH khi hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc việc thôi việc của người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo quy định, người sử dụng lao động phải thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại cho người lao động, tuy nhiên các quy định hiện hành lại không xác định rõ ràng thời gian cụ thể cho việc thực hiện thủ tục này.
Để thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội, người lao động cần tiến hành thủ tục báo giảm lao động. Trong vòng 10 ngày kể từ khi nộp đầy đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ xử lý thủ tục này cho đơn vị sử dụng lao động.Sau khi hoàn tất thủ tục báo giảm, người sử dụng lao động sẽ thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, và cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết trong vòng 05 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Vì vậy, nếu thực hiện đúng quy trình, chỉ mất khoảng 15 ngày để người sử dụng lao động hoàn tất việc xác nhận thời gian đóng BHXH và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
1.2. Điều kiện để được nhận trợ cấp thất nghiệp:
Vấn đề liên quan đến việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm năm 2013:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ những trường hợp sau:
+ Người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Người lao động đang nhận lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã tham gia đóng BHTN đầy đủ trong thời gian:
+ Từ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các loại hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn;
+ Từ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 đến 12 tháng.
- Đã đăng ký thất nghiệp và hoàn tất hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm.
- Chưa tìm được việc làm trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ một số trường hợp sau:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an;
+ Tham gia khóa học có thời gian từ 12 tháng trở lên;
+ Thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục hoặc cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam hoặc đang chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài để định cư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động tại nước ngoài;
+ Qua đời.
Do đó, trường hợp của bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin để chúng tôi có thể xác định bạn có đủ điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp hay không. Bạn có thể tham khảo Điều luật này để tìm hiểu thêm. Nếu bạn thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 43, bạn sẽ đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp. Thời gian bắt đầu nhận trợ cấp sẽ được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày bạn nộp đầy đủ hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm, theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm, trong đó ghi rõ: 'người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc'. Mức trợ cấp, thời gian, và thời điểm nhận trợ cấp sẽ được điều chỉnh theo Điều 50 của Luật Việc làm năm 2013.
Hồ sơ yêu cầu trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 16 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
"Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó."
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi liên quan đến vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ của công ty chúng tôi.
2. Vấn đề chốt sổ bảo hiểm khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội?
3. Quy trình chốt sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động có nhiều sổ bảo hiểm?
>> Luật sư trả lời Hướng dẫn thủ tục chốt sổ Bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mới nhất
Theo quy định, mỗi cá nhân chỉ có một sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) duy nhất. Tuy nhiên, do quá trình làm việc tại nhiều công ty khác nhau, một cá nhân có thể sở hữu nhiều sổ BHXH.
Khi có nhiều sổ BHXH, người lao động có thể thực hiện thủ tục gộp sổ.
Để thực hiện thủ tục này, người lao động cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:
- Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
- Sổ BHXH đã cấp.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ, người lao động sẽ được cấp sổ mới. Trường hợp cần xác minh thêm, thời gian giải quyết không quá 45 ngày làm việc.
Hoặc thực hiện thủ tục hủy quá trình tham gia bảo hiểm xã hội:
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Mục I Công văn 3663/BHXH-THU của Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh:
“5. Trường hợp người lao động cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH, BHTN thì phải trình bày rõ trong Đơn đề nghị (Mẫu D01-TS). Cán bộ xử lý nghiệp vụ khóa dữ liệu quá trình đóng BHXH; BHTN bằng phương án KB, KT và lập biên bản hủy sổ tại mục 'Hủy có nhiều sổ'. Đơn đề nghị của người lao động phải có phê duyệt của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc lãnh đạo phòng Thu BHXH Thành phố để thay thế cho sổ thu hồi.”
Trường hợp đặc biệt phải phục hồi lại quá trình đã khóa phương án KB; KT; thì chỉ thực hiện khi có sự phê duyệt từ nơi đã khóa dữ liệu trước đây của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc lãnh đạo phòng chức năng Thành phố và theo đúng quy trình phục hồi sổ đã hủy.
Theo đó, nếu người lao động không thừa nhận quá trình tham gia BHXH thì cần nộp đơn đề nghị hủy sổ BHXH theo mẫu TK1-TS (thay thế mẫu D01-TS) cho cơ quan BHXH quận, huyện hoặc lãnh đạo phòng thu BHXH tỉnh.
Vậy, để hủy sổ BHXH cũ, bạn cần:
+ Nộp đơn đề nghị hủy sổ BHXH theo mẫu TK1-TS;
Và cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH trong thời gian trên sổ bảo hiểm cũ. Bạn gửi hồ sơ này cho cơ quan BHXH huyện hoặc lãnh đạo phòng thu BHXH thành phố để được giải quyết.
Việc hủy sổ BHXH đồng nghĩa với việc thời gian tham gia bảo hiểm trong sổ cũ không được tính cho các chế độ BHXH sau này. Bạn cần cân nhắc giữa việc hủy sổ và thực hiện thủ tục gộp sổ BHXH để bảo vệ quyền lợi tối đa của mình.
4. Liệu có thể chốt sổ BHXH tại nơi làm việc mới khi nơi làm việc cũ chưa trả sổ BHXH?
Trả lời
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã yêu cầu công ty H chốt sổ BHXH nhưng công ty vẫn chưa trả sổ cho bạn. Hiện tại, bạn vẫn tiếp tục đóng BHXH tại công ty mới theo sổ cũ. Để có thể chốt sổ BHXH tại công ty mới, bạn cần phải có sổ BHXH của công ty H. Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, việc này được quy định cụ thể như sau:
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.
Do đó, bạn đã kết thúc hợp đồng lao động tại công ty H cách đây 4 năm, vì vậy bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu công ty H trả lại sổ BHXH để công ty hiện tại nơi bạn đang làm việc có thể thực hiện việc chốt sổ BHXH cho bạn.
*) Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:
Điều 49. Điều kiện hưởng
"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết"
Để có thể nhận trợ cấp thất nghiệp, bạn cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định nêu trên. Việc chấm dứt hợp đồng lao động với công ty hiện tại của bạn không thuộc trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc vi phạm hợp đồng lao động trái pháp luật.
5. Người lao động phải làm gì khi công ty không thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội?
Khiếu nại về BHXH
Theo quy định tại Điều 118 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định hoặc hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có lý do cho rằng những quyết định, hành vi này vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội và xâm phạm quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Quá trình khiếu nại về bảo hiểm xã hội được quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP. Cụ thể, tại Điều 15, thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc về người sử dụng lao động, với thời gian giải quyết không quá 30 ngày kể từ khi nhận đơn (trường hợp đặc biệt có thể lên tới 60 ngày).
Nếu sau thời gian này khiếu nại không được giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với kết quả giải quyết, họ có thể khiếu nại lần 2 tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính.
Thời gian giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các vụ việc thông thường là 45 ngày, và có thể lên đến 90 ngày trong trường hợp đặc biệt.
Nếu khiếu nại lần 2 không được giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định này, họ có quyền khởi kiện vụ án tại tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính (theo Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).
Do đó, nếu công ty cũ không thực hiện việc chốt sổ BHXH, người lao động có thể gửi đơn khiếu nại trực tiếp tới người sử dụng lao động. Nếu không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định này, họ có thể tiếp tục khiếu nại lần 2 tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Khởi kiện tại Tòa án
Người lao động cũng có thể lựa chọn khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự thay vì tiếp tục khiếu nại. Theo Điều 10 Nghị định 24/2018, người lao động có quyền khởi kiện nếu:
- Có cơ sở chứng minh quyết định, hành vi của người sử dụng lao động vi phạm pháp luật và xâm phạm quyền lợi hợp pháp của mình;
- Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;
- Sau thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.
Vì vậy, người lao động có thể khởi kiện tại tòa án yêu cầu giải quyết vấn đề công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho mình. Thêm vào đó, từ ngày 01/01/2021, theo Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có thêm lựa chọn giải quyết tranh chấp lao động về bảo hiểm thông qua Hội đồng trọng tài lao động trước khi khởi kiện tại tòa án. Lưu ý rằng việc giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bởi Hội đồng trọng tài lao động sẽ không đồng thời với yêu cầu khởi kiện tại tòa án.