Thông thầu là gì?
Theo khoản 3 Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2024), hành vi thông thầu bao gồm các hành vi sau:
+ Dàn xếp, thỏa thuận, hoặc ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hoặc rút hồ sơ dự thầu, nhằm mục đích để một bên trúng thầu.
+ Thỏa thuận, dàn xếp để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hành vi khác nhằm hạn chế sự cạnh tranh, tạo điều kiện cho một bên trúng thầu.
+ Các nhà thầu, nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm đã tham gia đấu thầu và đáp ứng yêu cầu từ hồ sơ mời thầu, nhưng cố ý không cung cấp tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hoặc khi cần đối chiếu tài liệu nhằm giúp một bên trúng thầu.
Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Đấu thầu 2013 (Hết hiệu lực từ 01/01/2024), các hành vi bị cấm trong đấu thầu bao gồm:
Các hành vi bị cấm trong đấu thầu:
...
3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau:
a) Thỏa thuận để rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu đã nộp trước đó, nhằm giúp một hoặc các bên tham gia thỏa thuận trúng thầu;
b) Thỏa thuận cho một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu của các bên tham gia để giúp một bên thắng thầu;
c) Thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hành vi khác nhằm gây khó khăn cho các bên không tham gia thỏa thuận.
...
Theo quy định trên, thông thầu là hành vi thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu đã nộp trước đó, để giúp một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu.
Hoặc thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu của các bên tham gia, nhằm giúp một bên thắng thầu.
Thông thầu cũng có thể được thể hiện qua hành vi thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hành vi khác gây khó khăn cho các bên không tham gia thỏa thuận.

Thông thầu là gì? Trong những tình huống nào, người tham gia thông thầu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)
Vi phạm hành chính liên quan đến thông thầu có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, quy định về các hành vi vi phạm những điều cấm trong đấu thầu như sau:
Vi phạm các điều cấm trong đấu thầu
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự:
1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.
2. Thông thầu.
3. Gian lận trong đấu thầu.
4. Cản trở hoạt động đấu thầu.
5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.
7. Chuyển nhượng thầu trái phép.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền được quy định như sau:
Mức phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
...
Theo đó, nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người thông thầu có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
Trong những trường hợp nào, người thông thầu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Dựa trên Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng như sau:
Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Do đó, người thông thầu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau:
+ Thông thầu gây thiệt hại trên 100.000.000 đồng.
+ Thông thầu gây thiệt hại dưới 100.000.000 đồng, nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này và tiếp tục tái phạm.
Tùy vào tính chất và mức độ của hành vi phạm tội, người thông thầu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt tương ứng được quy định tại Điều 222 như đã nêu.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm giữ chức vụ hoặc thực hiện một số công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.