Nguyên tắc xác định vị trí và khu vực áp dụng để định giá đất tại tỉnh Bắc Giang là gì?
Theo Điều 4 trong Quy định ban hành kèm theo Quyết định 72/2021/QĐ-UBND, nguyên tắc xác định vị trí và khu vực để định giá đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được quy định như sau:
(1) Phân loại vị trí đối với các loại đất bao gồm đất ở, đất thương mại, dịch vụ, cũng như đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc loại đất thương mại, dịch vụ tại các khu đô thị và ven các tuyến đường giao thông.
a) Việc xác định vị trí của mỗi lô đất, thửa đất được căn cứ vào các yếu tố như khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho hoạt động sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, khoảng cách đến các trục đường giao thông, cũng như mức giá đất thực tế tại từng vị trí trong các đoạn đường phố. Các quy định cụ thể về việc xác định như sau:
Vị trí 1: Áp dụng cho các thửa đất nằm ở mặt tiền của các tuyến đường phố hoặc trục đường giao thông, có mức sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất.
Vị trí 2: Áp dụng cho các thửa đất nằm ở các làn đường phụ của các tuyến đường phố chính, hoặc các ngõ, hẻm có mặt cắt rộng từ 5 mét trở lên, và chiều sâu của ngõ dưới 200 mét (tính từ mép lòng đường chính đến đầu thửa đất < 200m). Các thửa đất này có mức sinh lợi thấp hơn và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn vị trí 1 (đối với các thửa đất có chiều sâu lớn, vị trí được xác định từ vị trí 2 trở đi).
Vị trí 3: Áp dụng cho các thửa đất nằm trong các ngõ, hẻm không thuộc vị trí 2 đã nêu, và các thửa đất còn lại, có mức sinh lợi thấp và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi.
b) Đối với các thửa đất có hai mặt đường trở lên, việc xác định vị trí sẽ được thực hiện theo hướng có tổng giá trị thửa đất cao nhất, dựa trên Bảng giá đất.
c) Các thửa đất nằm ở vị trí 2 và 3, như đã đề cập trước đó, nếu có ngõ kết nối với nhiều tuyến đường phố có mức giá khác nhau, sẽ áp dụng mức giá của tuyến đường phố có giá cao nhất.
d) Đối với các thửa đất tại khu vực nông thôn, việc xác định vị trí của thửa đất có thể dựa trên nhóm xã hoặc đoạn đường. Trong trường hợp này, sẽ áp dụng mức giá của vị trí có giá cao hơn.
đ) Việc phân loại vị trí đối với các thửa đất có chiều sâu lớn tại các đô thị và khu vực ven các trục đường giao thông được quy định như sau:
Đối với đất ở:
Vị trí 1: Áp dụng cho các thửa đất tính từ mặt đường (Chỉ giới giao đất), kéo dài vào sâu trong phạm vi 20 mét.
Vị trí 2: Áp dụng cho các thửa đất tính từ 20 mét trở lên, kéo dài vào sâu đến 40 mét.
Vị trí 3: Áp dụng cho phần diện tích còn lại của thửa đất.
Đối với các loại đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, được áp dụng tại các phường thuộc thành phố Bắc Giang và các thị trấn thuộc các huyện.
Vị trí 1: Áp dụng cho các thửa đất tính từ mặt đường (Chỉ giới giao đất, cho thuê đất), kéo dài vào sâu trong phạm vi 30 mét.
Vị trí 2: Áp dụng cho các thửa đất tính từ 30 mét trở lên, kéo dài vào sâu đến 60 mét.
Vị trí 3: Áp dụng đối với phần diện tích còn lại của thửa đất.
Đối với các loại đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, được áp dụng cho các xã thuộc các khu vực trong tỉnh.
Vị trí 1: Áp dụng cho các thửa đất tính từ mặt đường (Chỉ giới giao đất, cho thuê đất), kéo dài vào sâu đến 50 mét.
Vị trí 2: Áp dụng cho các thửa đất tính từ trên 50 mét, kéo dài vào sâu đến 100 mét.
Vị trí 3: Áp dụng đối với phần diện tích còn lại của thửa đất.
(2) Phân chia khu vực và vị trí đối với đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc loại đất thương mại, dịch vụ tại các khu vực nông thôn:
a) Phân chia khu vực:
Khu vực 1: Áp dụng cho các thửa đất có tiềm năng sinh lợi cao, giá đất thực tế đạt mức cao nhất, với điều kiện cơ sở hạ tầng tốt nhất trong xã, nằm gần các tuyến đường giao thông (trừ những tuyến đường đã có giá đất quy định trong Bảng giá đất), hoặc nằm tại trung tâm xã hoặc gần các khu vực như: UBND xã, trường học, trạm y tế, chợ, khu thương mại, dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, hoặc cụm công nghiệp.
Khu vực 2: Áp dụng cho các thửa đất có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế thấp hơn và cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn khu vực 1, nằm ở ven các trục đường giao thông liên thôn hoặc tiếp giáp với đất của khu vực 1.
Khu vực 3: Áp dụng cho các thửa đất ở những vị trí còn lại, có khả năng sinh lợi, nhưng giá đất thực tế và điều kiện cơ sở hạ tầng kém hơn so với khu vực 1 và khu vực 2 trong xã.
b) Xác định vị trí đất:
Mỗi khu vực có thể được chia thành từ 1 đến 3 vị trí, với quy định xác định vị trí như sau:
Vị trí 1: Áp dụng cho các thửa đất có tiềm năng sinh lợi cao, giá đất thực tế ở mức cao nhất, với cơ sở hạ tầng tốt nhất trong khu vực, nằm tại các vị trí có mặt tiền tiếp giáp với các trục giao thông chính, hoặc nằm tại trung tâm xã hoặc gần các khu vực quan trọng như: UBND xã, trường học, trạm y tế, chợ, khu thương mại, dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, hoặc cụm công nghiệp.
Vị trí 2: Áp dụng cho các thửa đất tiếp giáp với vị trí 1, có tiềm năng sinh lợi, giá đất thực tế và cơ sở hạ tầng thấp hơn so với các thửa đất thuộc vị trí 1.
Vị trí 3: Áp dụng cho các thửa đất tiếp giáp với các thửa đất thuộc vị trí 2, có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế và cơ sở hạ tầng kém hơn các thửa đất thuộc vị trí 2, và các thửa đất còn lại trong khu vực.
.png)
Chi tiết về bảng giá các loại đất tại tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2020-2024 được quy định như thế nào?
Quy định về mức giá đất khi thửa đất hoặc đoạn đường có nhiều vị trí khác nhau nhưng chưa được liệt kê đầy đủ trong bảng giá đất tại tỉnh Bắc Giang?
Theo Điều 6 của Quy định được ban hành kèm theo Quyết định 72/2021/QĐ-UBND, về mức giá đất trong trường hợp thửa đất hoặc đoạn đường có nhiều vị trí khác nhau nhưng chưa được quy định đầy đủ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, quy định như sau:
"Điều 6. Quy định giá đất trong trường hợp thửa đất, đoạn đường có nhiều vị trí khác nhau nhưng chưa quy định đủ vị trí
Mức giá đất cho các vị trí được xác định theo hệ số sau:
Vị trí 1: Hệ số = 1.
Vị trí 2: Hệ số = 0,6 giá của vị trí 1.
Vị trí 3: Hệ số = 0,6 giá của vị trí 2."
Giá đất đối với các khu dân cư, khu đô thị mới chưa được quy định trong bảng giá đất của tỉnh Bắc Giang?
Căn cứ vào Điều 7 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 72/2021/QĐ-UBND, mức giá đất đối với các khu dân cư và khu đô thị mới chưa có giá trong Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được quy định như sau:
"Điều 7. Quy định giá đất đối với khu dân cư, khu đô thị mới chưa quy định giá trong Bảng giá
Đối với các khu đô thị mới, khu dân cư mới, điểm dân cư do doanh nghiệp làm chủ đầu tư được đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, nhưng chưa quy định giá đất trong Bảng giá đất thì xác định bằng giá đất để thu tiền sử dụng đất do UBND tỉnh Quyết định (Quyết định phê duyệt giá đất đợt gần nhất). Đối với các khu đô thị mới, khu dân cư mới, điểm dân cư do Nhà nước làm chủ đầu tư được đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chưa quy định giá đất trong Bảng giá đất thì xác định bằng giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất do cấp có thẩm quyền phê duyệt (Quyết định phê duyệt giá khởi điểm thấp nhất đối với trường hợp phê duyệt làm nhiều đợt)."
Thông tin chi tiết về Bảng giá các loại đất tại tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2020-2024: