Thông tư 08/2024/TT-BTNMT hướng dẫn công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất ra sao?
NÓNG: Thông tư 09/2024/TT-BTNMT về cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai đã được ban hành.
Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phát hành Thông tư 08/2024/TT-BTNMT, quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Khoản 8 Điều 59 của Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:
(1) Phạm vi thống kê và kiểm kê đất đai
- Phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai 2024 và có các hướng dẫn cụ thể như sau:
+ Địa giới của các đơn vị hành chính các cấp được xác định dựa trên hồ sơ địa giới đơn vị hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt và là bản mới nhất.
+ Trong trường hợp chưa có sự thống nhất về đường địa giới của đơn vị hành chính cấp xã (xã, phường, thị trấn), giữa hồ sơ địa giới và hiện trạng đang quản lý, các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan sẽ phối hợp xác định phạm vi chưa thống nhất và thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai đối với khu vực đó theo các chỉ tiêu quy định tại Điều 4 của Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.
Đối với các khu vực chưa được xác định trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính, đơn vị hành chính thực tế đang quản lý khu vực đó sẽ tiến hành thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Đối với đơn vị hành chính tiếp giáp biển, phạm vi thống kê và kiểm kê đất đai sẽ được thực hiện đến đường mép nước biển thấp nhất trong chu kỳ trung bình nhiều năm. Nếu đường này do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố nhưng không phù hợp với hiện trạng thực tế đang quản lý và sử dụng đất, thì việc thống kê và kiểm kê sẽ được thực hiện dựa trên hiện trạng sử dụng đất.
Đối với các khu vực biển theo quy định tại Khoản 4 Điều 190 của Luật Đất đai 2024 mà chưa có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất, cùng với việc giao khu vực biển để lấn biển theo Khoản 7 Điều 72 của Nghị định 102/2024/NĐ-CP, thì việc thống kê, kiểm kê đất đai sẽ được thực hiện đối với khu vực này như loại đất có mặt nước chưa sử dụng.
- Phạm vi kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 57 của Luật Đất đai 2024. Cụ thể, việc kiểm kê đất đai chuyên đề sẽ được thực hiện dựa trên yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai trong từng giai đoạn, do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
(2) Chỉ tiêu thống kê và kiểm kê đất đai
- Chỉ tiêu thống kê và kiểm kê đất đai bao gồm diện tích của từng loại đất, các đối tượng sử dụng đất và các đối tượng được giao quản lý đất, được xác định như sau:
+ Đối với thống kê đất đai, diện tích của từng loại đất, các đối tượng sử dụng đất và các đối tượng được giao quản lý đất sẽ được xác định căn cứ vào số liệu thống kê đất đai của năm trước hoặc kỳ kiểm kê đất đai trước đó. Các trường hợp có biến động sẽ được rà soát và cập nhật trong năm thống kê đất đai dựa trên hồ sơ địa chính.
+ Đối với kiểm kê đất đai, diện tích của từng loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất sẽ được xác định dựa trên hồ sơ địa chính, cùng với việc rà soát hiện trạng thực tế của đất đai đang được quản lý và sử dụng trong kỳ kiểm kê đất đai.
- Các loại đất được thống kê và kiểm kê theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai, và các Điều 4, 5, 6 của Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Việc xác định loại đất theo quy định tại khoản này sẽ được thực hiện theo Điều 10 của Luật Đất đai 2024 và Điều 7 của Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Nếu đất được sử dụng với nhiều mục đích kết hợp như quy định tại Điều 218 của Luật Đất đai 2024, thì việc thống kê và kiểm kê sẽ thực hiện theo loại đất chính.
- Đối tượng sử dụng đất khi thống kê và kiểm kê đất đai là các cá nhân hoặc tổ chức sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 của Luật Đất đai 2024.
- Đối tượng được giao quản lý đất khi tiến hành thống kê, kiểm kê đất đai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc quản lý đất được giao, theo quy định tại Điều 7 của Luật Đất đai 2024.
- Khi thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai, diện tích đất sẽ được tổng hợp theo các quy định sau đây:
+ Diện tích các loại đất cần tổng hợp vào biểu thống kê, kiểm kê đất đai tại cấp xã, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư 08/2024/TT-BTNMT, sẽ được tự động tổng hợp từ bản đồ kiểm kê đất đai lập theo Điều 20 của Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.
+ Diện tích các loại đất cần tổng hợp vào các biểu thống kê, kiểm kê đất đai tại cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) sẽ được tổng hợp từ các biểu thống kê, kiểm kê đất đai của các cấp dưới trực tiếp.
+ Diện tích các loại đất cần tổng hợp vào biểu thống kê, kiểm kê đất đai toàn quốc sẽ được tổng hợp từ các biểu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh.
+ Tổng diện tích của đơn vị hành chính được xác định theo các quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 3 của Thông tư 08/2024/TT-BTNMT sẽ được tổng hợp vào biểu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.
Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư 08/2024/TT-BTNMT, phần diện tích của khu vực này sẽ được tổng hợp riêng vào biểu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư 08/2024/TT-BTNMT, không tính vào tổng diện tích theo phạm vi địa giới đơn vị hành chính. Diện tích này sẽ được tính vào tổng diện tích của đơn vị hành chính cấp trên.
- Dữ liệu thống kê và kiểm kê đất đai của các cấp cũng như của cả nước sẽ được thực hiện và báo cáo thông qua phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Mã ký hiệu loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất được quy định như sau:
+ Mã ký hiệu loại đất sẽ được thực hiện theo quy định tại mục A Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.
+ Mã ký hiệu đối tượng sử dụng đất được thực hiện theo các quy định tại mục B Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.
+ Mã ký hiệu đối tượng được giao quản lý đất được quy định tại mục C Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.
- Hệ thống biểu mẫu thống kê và kiểm kê đất đai được quy định tại Điều 5 của Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.
Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)
Các biểu mẫu trong hệ thống thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm những biểu nào?
Theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 08/2024/TT-BTNMT, hệ thống các biểu thống kê và kiểm kê đất đai bao gồm:
+ Biểu 01/TKKK (Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai): được sử dụng để tổng hợp diện tích của các loại đất theo đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất.
+ Biểu 02/TKKK (Thống kê, kiểm kê đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất): được dùng để tổng hợp số lượng người sử dụng đất, người được giao quản lý đất theo từng loại đất.
+ Biểu 03/TKKK (Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai theo đơn vị hành chính): dùng để tổng hợp số liệu diện tích các loại đất theo từng đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp của cấp thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Biểu 04/TKKK (Cơ cấu, diện tích theo loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất): dùng để tính toán chi tiết cơ cấu diện tích các loại đất theo đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất.
+ Biểu 05/TKKK (Chu chuyển diện tích của các loại đất): được áp dụng để xác định việc thay đổi diện tích các loại đất trong năm thống kê đất đai, trong kỳ kiểm kê đất đai.
+ Biểu 06/TKKKQPAN (Thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh): sử dụng trong thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện, nhằm tổng hợp diện tích đất quốc phòng, đất an ninh trên địa bàn cấp tỉnh.
Hệ thống các biểu mẫu thống kê, kiểm kê đất đai.
Các thành phần có trong bản đồ hiện trạng sử dụng đất bao gồm những gì?
Căn cứ vào Điều 17 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT, nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất bao gồm:
- Nhóm lớp cơ sở toán học và các yếu tố liên quan, bao gồm: lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, tỷ lệ bản đồ, khung bản đồ, chú dẫn, biểu đồ cơ cấu sử dụng đất, trình bày ngoài khung và các nội dung khác có liên quan.
- Nhóm lớp hiện trạng sử dụng đất, bao gồm: ranh giới các khoanh đất tổng hợp và ký hiệu loại đất.
- Các nhóm lớp trong dữ liệu nền địa lý bao gồm:
+ Nhóm lớp biên giới và địa giới, bao gồm các đường biên giới quốc gia và đường địa giới các đơn vị hành chính. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn quốc, thể hiện đến đường địa giới của cấp tỉnh. Trong bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội, chỉ thể hiện đến đường địa giới của cấp huyện. Còn đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã, thể hiện đến đường địa giới cấp xã.
Khi đường địa giới của các đơn vị hành chính các cấp trùng nhau, chỉ cần thể hiện đường địa giới của cấp hành chính cao hơn.
+ Nhóm lớp địa hình thể hiện các đặc trưng cơ bản về địa hình của khu vực lập bản đồ, bao gồm: đường bình độ (với khu vực núi cao và độ dốc lớn chỉ thể hiện đường bình độ chính), điểm độ cao, điểm độ sâu, ghi chú về độ cao và độ sâu; các đường mô tả đặc trưng địa hình và những dạng địa hình đặc biệt.
+ Nhóm lớp thủy hệ và các đối tượng liên quan bao gồm: biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác. Mức độ thể hiện các đối tượng trong nhóm lớp này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các cấp sẽ được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ tương ứng.
+ Nhóm lớp giao thông và các đối tượng liên quan: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường giao thông các cấp, bao gồm cả đường nội đồng, đường trục chính trong khu dân cư và đường mòn tại các xã vùng núi, trung du.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện thể hiện từ đường liên xã trở lên; đối với khu vực miền núi, cần thể hiện cả đường đất dẫn đến các thôn, bản. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh thể hiện từ đường liên huyện trở lên; đối với khu vực miền núi, cần thể hiện cả đường liên xã. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội và toàn quốc thể hiện từ đường tỉnh lộ trở lên, và đối với khu vực miền núi, cần thể hiện cả đường liên huyện.
+ Nhóm lớp đối tượng kinh tế, xã hội thể hiện tên các địa danh, trụ sở cơ quan chính quyền các cấp, tên các công trình hạ tầng và những công trình quan trọng khác. Mức độ thể hiện các đối tượng này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp sẽ được tổng quát hóa tùy theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp.
- Các ghi chú và thuyết minh.
- Hình thức thể hiện nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được thực hiện theo quy định tại Phụ lục V, ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.