1. Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào?
Kính gửi luật sư! Tôi hiện đăng ký hộ khẩu thường trú tại một địa phương, trong khi đăng ký kết hôn tại nơi khác. Vợ chồng tôi đã ly hôn và giờ tôi muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để có thể tiến hành kết hôn lại. Vậy tôi cần nộp đơn ở đâu và các bước thủ tục ra sao?
Xin cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Về thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, các quy định chi tiết được nêu tại Điều 21, 22, 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, quy định về một số biện pháp thi hành Luật hộ tịch như sau:
1.1 Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Theo quy định hiện hành, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp xã, căn cứ vào các quy định sau:
Điều 21. Thẩm quyền cáp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
1.2 Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu?
Theo quy định hiện hành, Uỷ ban nhân dân xã cần chuẩn bị các giấy tờ sau để xác nhận tình trạng hôn nhân:
Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
1.3 Thời gian hiệu lực của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao lâu?
Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Căn cứ vào Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 04/7/2017 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính và các giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư, thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, thủ tục cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân đã bị bãi bỏ.
2. Hồ sơ cần thiết để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Kính gửi luật sư, tôi xin hỏi: Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận độc thân tại Uỷ ban nhân dân xã cần những giấy tờ gì? (Em gái tôi là công dân Việt Nam muốn kết hôn với người Đài Loan và đăng ký tại Việt Nam).
Cảm ơn luật sư Mytour!
Người gửi câu hỏi: Ngô Thanh Thúy (Hoàng Mai, Hà Nội)
Luật sư trả lời:
Trong tình huống này, có thể hiểu rằng em gái bạn là công dân Việt Nam, hiện đang sinh sống tại Việt Nam và đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Theo Điều 1, khoản 20 của Nghị định 06/2012/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực,
20. Khoản 1 Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày.”
Vậy, những giấy tờ mà em gái bạn cần nộp bao gồm:
Tờ khai (mẫu này có sẵn, em gái bạn có thể liên hệ với UBND cấp xã nơi cô ấy cư trú để nhận mẫu).
Trong trường hợp em gái bạn đã kết hôn nhưng sau đó ly hôn hoặc chồng đã qua đời, thì cần phải có Bản án hoặc Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật về việc ly hôn hoặc Giấy chứng tử.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 1 của Nghị định 06/2012/NĐ-CP, khi có yêu cầu, em gái bạn cần cung cấp thêm các giấy tờ sau:
1. Điều 9 được sửa đổi và bổ sung như sau:
“Điều 9. Các giấy tờ cá nhân xuất trình khi đăng ký hộ tịch
Khi đăng ký hộ tịch, nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cán bộ Tư pháp hộ tịch) hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp) hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:
1. Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;
2. Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này.
3. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch được gửi qua hệ thống bưu chính, thì các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải là bản sao có chứng thực; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì nộp bản sao các giấy tờ nêu trên, kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.”
3. Hướng dẫn về việc lập giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Thưa luật sư, tôi xin hỏi: Trong tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân, liệu người khai phải là người thân trong gia đình hay có thể chính bản thân tôi đứng ra khai? Ngoài ra, các giấy tờ như sổ hộ khẩu, chứng minh thư có cần phải công chứng hay chỉ cần bản sao là đủ?
Luật sư tư vấn:
Trước hết, khi làm tờ khai, bạn có thể làm cho chính mình hoặc cho người khác. Do đó, người khai có thể là họ hàng hoặc chính người yêu cầu xác nhận.
Thứ hai, thủ tục cấp giấy chứng nhận được quy định tại Điều 28 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể như sau:
"Điều 28. Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;
b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp tiến hành các biện pháp sau đây:
a) Thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh;
b) Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến hành phỏng vấn, làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;
c) Yêu cầu bên người nước ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rõ, nếu kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc công dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.
Trên cơ sở kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn, Sở Tư pháp có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Trong trường hợp từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do trong văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó nêu rõ lý do."
Theo quy định trên, các giấy tờ như sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, v.v... phải là bản sao đã được chứng thực, nghĩa là bản photo được công chứng.
4. Quy trình để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hà Nội?
Kính gửi Mytour, tôi xin hỏi Công ty có cung cấp dịch vụ và hỗ trợ thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hà Nội không? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Căn cứ Điều 28 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, quy định như sau:
- Hồ sơ cần nộp: Người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và lập văn bản báo cáo kết quả kiểm tra, nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản và hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp thực hiện các bước sau:
+ Kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người yêu cầu, Sở Tư pháp sẽ tiến hành xác minh;
+ Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến hành phỏng vấn, làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn, và sự hiểu biết của công dân về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia mà người nước ngoài cư trú;
+ Yêu cầu người nước ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn nếu kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình và cá nhân của người nước ngoài hoặc không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia mà người nước ngoài sinh sống, hoặc công dân Việt Nam không sẵn sàng đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài.
Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn, Sở Tư pháp sẽ chỉ định người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải ghi rõ ý kiến đề xuất và ký tên vào văn bản phỏng vấn, người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác và ký tên vào văn bản phỏng vấn.
Dựa trên kết quả thẩm tra, xác minh, và phỏng vấn, Sở Tư pháp sẽ gửi văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu. Nếu từ chối, Sở Tư pháp sẽ giải thích rõ lý do trong văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.
- Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu, hoặc sẽ có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy xác nhận, nêu rõ lý do.
4.1 Nơi cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân?
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Trong trường hợp của bạn, bạn có thể xin xác nhận tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn có hộ khẩu thường trú. Nếu không có hộ khẩu thường trú, bạn sẽ cần làm thủ tục tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đăng ký tạm trú.
4.2 Làm thế nào để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhanh chóng nhất?
Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 28, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, chi tiết các biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Pháp luật đã quy định rõ ràng về trình tự và thời gian cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, vì vậy, để đảm bảo cấp giấy nhanh chóng, bạn cần tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý. Điều này sẽ giúp các cơ quan chức năng cấp giấy đúng thẩm quyền và theo đúng quy trình.