Câu hỏi được biên soạn từ chuyên mục tư vấn pháp lý về Dân sự của Mytour
Phản hồi:
Cơ sở pháp lý tham chiếu:
Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT quy định về các điều kiện, thủ tục, trình tự và thẩm quyền để công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp, nhằm sử dụng tại Việt Nam, được ban hành bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thông tin tư vấn:
1. Khái niệm công nhận văn bằng và nguyên tắc công nhận văn bằng
Theo Điều 2 của Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT, công nhận văn bằng là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận trình độ của người học được ghi trên văn bằng của cơ sở giáo dục nước ngoài, theo hệ thống giáo dục tại quốc gia nơi cơ sở đó đặt trụ sở. Đồng thời, xác định mức độ tương đương với trình độ đào tạo trong Khung trình độ Quốc gia Việt Nam. Việc công nhận văn bằng phải tuân thủ các quy định tại Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT.
Nguyên tắc công nhận văn bằng:
Các nguyên tắc áp dụng khi thực hiện công nhận văn bằng được quy định tại Điều 3, như sau:
Thứ nhất: Văn bằng sẽ được công nhận dựa trên yêu cầu của người sở hữu văn bằng, cơ quan quản lý nhân sự hoặc đơn vị quản lý lao động, nhưng phải có sự đồng thuận từ người sở hữu văn bằng.
Thứ hai: Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp chỉ được công nhận khi người học hoàn thành đầy đủ chương trình giáo dục và đảm bảo chất lượng theo quy định của quốc gia nơi cơ sở giáo dục nước ngoài có trụ sở. Ngoài ra, văn bằng này phải được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của quốc gia đó công nhận, như quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT.
Thứ ba: Trong một số trường hợp, theo Điều 5 của Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT, văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp sẽ được miễn thủ tục công nhận văn bằng.
Thứ tư: Cơ sở giáo dục đại học phải dựa trên các điều kiện tại Điều 4 của Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT để tự đánh giá giá trị của văn bằng trong hoạt động đào tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá. Nếu cần thiết, cơ sở giáo dục đại học yêu cầu người sở hữu văn bằng thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT.
2. Điều kiện để công nhận văn bằng
Các điều kiện cần có để công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được quy định tại Điều 4 của Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT như sau:
Đối với trường hợp thông thường: Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học sẽ được công nhận khi đáp ứng các điều kiện dưới đây:
- Chương trình giáo dục phải có thời gian học và nghiên cứu phù hợp với Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam.
- Và phải đáp ứng ít nhất một trong hai điều kiện dưới đây:
+) Chương trình giáo dục phải được kiểm định chất lượng giáo dục bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính, với tiêu chuẩn kiểm định tương ứng với hình thức đào tạo.
+) Cơ sở giáo dục nước ngoài cần được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của quốc gia nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính cấp phép đào tạo và cấp bằng, hoặc cơ sở giáo dục phải đã trải qua quá trình kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn của quốc gia đó.
Trong trường hợp văn bằng được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài có hoạt động tại quốc gia khác nơi cơ sở này đặt trụ sở chính (bao gồm Việt Nam): văn bằng sẽ được công nhận nếu:
- Cơ sở giáo dục cấp văn bằng phải được cơ quan có thẩm quyền của cả hai quốc gia cho phép mở chi nhánh, cấp phép đào tạo hoặc phê duyệt việc hợp tác, liên kết đào tạo và thực hiện hoạt động đào tạo theo giấy phép thành lập và hoạt động.
- Chương trình giáo dục phải có thời gian học và nghiên cứu phù hợp với Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam.
- Đồng thời, phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
+) Chương trình giáo dục phải được cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục của quốc gia nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính đánh giá, đảm bảo tiêu chuẩn phù hợp với hình thức đào tạo.
+) Cơ sở giáo dục nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của quốc gia nơi đặt trụ sở chính cấp phép đào tạo, cấp bằng hoặc đã được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đánh giá theo quy định của quốc gia đó.
Đối với văn bằng cấp cho người học thông qua hình thức đào tạo từ xa, trực tuyến hoặc kết hợp giữa đào tạo trực tiếp và trực tuyến: Văn bằng được công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Chương trình giáo dục phải có thời gian học và nghiên cứu phù hợp với Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam.
- Đồng thời, phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
+) Chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục cấp văn bằng phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép triển khai tại Việt Nam khi người học cư trú và tham gia học tập trong nước.
+) Chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục cấp văn bằng phải được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của quốc gia nơi tổ chức đào tạo cấp phép khi người học cư trú và học tập tại quốc gia đó.
Đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học bị ảnh hưởng bởi chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc các trường hợp bất khả kháng khác, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ quyết định việc công nhận trong từng trường hợp cụ thể.
3. Các trường hợp không cần công nhận văn bằng.
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT, các văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học sẽ được công nhận để sử dụng tại Việt Nam mà không cần thực hiện thủ tục công nhận trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp nằm trong phạm vi các hiệp định, thỏa thuận về việc công nhận văn bằng tương đương hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng, hoặc các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố.
Thứ hai, văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học được Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đi học bằng ngân sách Nhà nước.
Thứ ba, văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học theo chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kể từ thời điểm Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học (Luật số 34/2018/QH14 ngày 19/11/2018) có hiệu lực.
Để được miễn thực hiện thủ tục công nhận, các văn bằng nêu trên phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Tên văn bằng được cấp phải tuân thủ quy định về văn bằng trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam.
- Thời gian đào tạo và điều kiện tuyển sinh của cơ sở giáo dục nước ngoài cần phù hợp với các quy định do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Đối với chương trình đào tạo trực tiếp hoặc kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến, thời lượng giảng dạy trực tuyến không được vượt quá 30% tổng thời gian của toàn bộ chương trình.
4. Quy trình công nhận văn bằng
Thẩm quyền quyết định công nhận văn bằng:
- Đối với các bằng cấp như cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ và các văn bằng tương đương, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, có trách nhiệm công nhận.
- Đối với các bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông và giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ thực hiện công nhận.
Quy trình và thủ tục công nhận văn bằng
- Người có yêu cầu công nhận văn bằng cần truy cập vào Cổng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng và cung cấp các thông tin về văn bằng theo mẫu có sẵn tại Cổng dịch vụ công.
- Tiếp theo, người yêu cầu công nhận phải gửi các giấy tờ và tài liệu chứng minh rằng văn bằng đáp ứng đủ điều kiện công nhận, bao gồm:
+) Bản sao văn bằng hoặc bản sao từ sổ gốc cấp văn bằng đề nghị công nhận, kèm theo bản dịch công chứng sang tiếng Việt và bản sao các văn bằng, chứng chỉ có liên quan trực tiếp;
+) Bản sao phụ lục văn bằng hoặc bảng kết quả học tập, kèm theo bản dịch công chứng sang tiếng Việt;
+) Tài liệu chứng minh thời gian học tập tại nước ngoài (nếu có);
+) Văn bản ủy quyền xác minh thông tin về văn bằng (nếu cơ sở giáo dục cấp bằng yêu cầu).
- Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét và thông báo kết quả công nhận văn bằng cho người đề nghị trong vòng 20 ngày làm việc.
Trong trường hợp cần phải xác minh thêm thông tin từ các cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc tổ chức xác thực quốc tế, thời gian trả kết quả công nhận văn bằng có thể được gia hạn, nhưng không vượt quá 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ công nhận văn bằng.
Nếu văn bằng không đáp ứng đủ điều kiện công nhận, hoặc nếu quá thời hạn trả kết quả như đã nêu mà không thể xác minh thông tin về văn bằng, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu công nhận văn bằng.
5. Mẫu phụ lục cung cấp thông tin về văn bằng đề nghị công nhận
PHỤ LỤC I
MẪU PHIẾU ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN VĂN BẰNG DO CƠ SỞ GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI CẤP
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
FORMULARY REQUEST
RECOGNITION OF CERTIFICATES ISSUED BY FOREIGN EDUCATIONAL INSTITUTIONS
I. INFORMATION ABOUT THE HOLDER OF THE CERTIFICATE/DIPLOMA
Full Name (holder of the certificate/diploma): ……………………………………………………
Date of birth: ... month.... year…… Gender: ……………………………………………………….
National ID card/ Citizen ID/ Passport number: ……………………………….
Issued on ... month ... year ......; Issuing authority: …………………………………………………………
Contact address: ……………………………………………………………………………………...
Work unit, address: …………………………………………………………………………..
Phone number: …………………………… Email: …………………………………………………
II. THÔNG TIN VỀ VĂN BẰNG/CHỨNG NHẬN
Trình độ học vấn: …………………………………………………………………………………..
Tên tổ chức cấp văn bằng/chứng nhận: ………………………………………………………….
Tên tổ chức thực hiện đào tạo (nếu khác với tổ chức cấp văn bằng/chứng nhận): …………..
………………………………………………………………………………………………………..
Văn bằng/chứng nhận được cấp vào ngày ... tháng... năm………; Số hiệu của văn bằng/chứng nhận (nếu có):
………………………………………………………………………………………………………..
Hình thức đào tạo (du học, liên kết, trực tuyến,...): …………………………………………………
Thời gian học tập (bao gồm thời gian học tại cơ sở đào tạo hoặc cơ sở cấp văn bằng):
………………………………………………………………………………………………………..
Ngành hoặc chuyên ngành đào tạo (nếu có): …………………………………………………………
III. MINH CHỨNG XÁC THỰC VĂN BẰNG
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
Ghi chú: Trong trường hợp yêu cầu công nhận từ hai văn bằng/chứng nhận trở lên, vui lòng ghi rõ nội dung mục II cho từng văn bằng/chứng nhận.
Chúng tôi rất mong được hợp tác cùng quý vị!
Kính chúc mọi điều tốt đẹp./.