Tuy nhiên, lần này phòng Xuất nhập cảnh không chấp nhận yêu cầu của chúng tôi. Họ cho biết theo quy định, chồng tôi chỉ được cấp thẻ tạm trú có thời hạn 15 ngày và phải rời khỏi Việt Nam. Tôi xin nhờ quý công ty tư vấn về tình huống này. Vì sao lại yêu cầu chồng tôi phải xuất cảnh khỏi Việt Nam trước khi gia hạn tạm trú, mặc dù tôi và các con đều đang sinh sống tại đây? Liệu công ty có thể giúp tôi để chồng tôi tiếp tục tạm trú tại Việt Nam mà không cần phải xuất cảnh không? Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của công ty.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật dân sự của Mytour.
Trả lời:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 do Quốc hội ban hành
2. Nội dung phân tích:
Luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định như sau:
Điều 13. Miễn thị thực đơn phương
1. Quyết định về việc miễn thị thực đơn phương đối với công dân của một quốc gia phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phải có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;
b) Phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chính sách đối ngoại của Việt Nam trong từng giai đoạn;
c) Không gây ảnh hưởng tiêu cực đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
2. Quyết định về miễn thị thực đơn phương có thời gian tối đa là 05 năm và có thể được xem xét gia hạn. Quyết định này sẽ bị hủy bỏ nếu không còn đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 của Điều này.
Điều 31. Chứng nhận tạm trú
1. Cơ quan kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam, thông qua việc đóng dấu vào hộ chiếu hoặc thị thực rời, với thời gian cụ thể như sau:
d) Đối với công dân từ các quốc gia mà Việt Nam đơn phương miễn thị thực, chứng nhận tạm trú sẽ có thời gian 15 ngày;
Dựa theo các quy định đã nêu, trường hợp chồng bạn được miễn thị thực đơn phương với thời hạn tối đa 5 năm, thì thời gian cấp chứng nhận tạm trú là 15 ngày, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Vì vậy, khi hết thời gian này, nếu chồng bạn muốn tiếp tục tạm trú tại Việt Nam, cần phải xin gia hạn tạm trú. Pháp luật quy định về trường hợp này như sau:
Điều 35. Gia hạn tạm trú
1. Người nước ngoài đang lưu trú tại Việt Nam và có nhu cầu gia hạn tạm trú cần gửi yêu cầu đến cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân bảo lãnh, mời họ thực hiện thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc các cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
2. Cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân bảo lãnh hoặc mời theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu gia hạn tạm trú, kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài, đến cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao đối với các trường hợp nêu tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này, hoặc đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
3. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc các cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao sẽ tiến hành xem xét yêu cầu gia hạn tạm trú.
Điều 20 quy định về các điều kiện nhập cảnh đối với người nước ngoài theo diện đơn phương miễn thị thực như sau:
Điều 20. Điều kiện nhập cảnh
Người nước ngoài được phép nhập cảnh khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:
1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị quốc tế và thị thực hợp lệ.
Đối với người nước ngoài nhập cảnh theo diện miễn thị thực đơn phương, hộ chiếu phải có thời gian sử dụng ít nhất 06 tháng và thời gian cách lần xuất cảnh Việt Nam trước đó ít nhất 30 ngày.
Theo các quy định đã nêu, chồng bạn đủ điều kiện nhập cảnh lại khi thời gian cách lần xuất cảnh trước đó ít nhất 30 ngày. Tuy nhiên, do bạn chưa cung cấp thông tin đầy đủ, chúng tôi không thể xác định liệu chồng bạn có đủ điều kiện để gia hạn tạm trú hay không, và liệu có rơi vào các trường hợp buộc phải xuất cảnh theo Điều 30 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam hay không.
Điều 30. Buộc xuất cảnh
1. Người nước ngoài có thể bị yêu cầu xuất cảnh trong các trường hợp sau:
a) Quá thời gian tạm trú mà không thực hiện xuất cảnh;
b) Vì lý do liên quan đến quốc phòng, an ninh, trật tự hoặc an toàn xã hội.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định buộc xuất cảnh như sau:
a) Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền quyết định yêu cầu xuất cảnh đối với các trường hợp được quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều này;
b) Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền quyết định yêu cầu xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1 của Điều này.
Vì vậy, bạn có thể dựa vào các quy định nêu trên để xác định xem chồng bạn có đủ điều kiện xin gia hạn tạm trú hay không, đồng thời xem xét liệu yêu cầu xuất cảnh của cơ quan chức năng có hợp lý hay không.
Trên đây là những ý kiến tư vấn của chúng tôi liên quan đến câu hỏi của quý khách. Nội dung tư vấn này được đưa ra căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành và thông tin mà quý khách đã cung cấp. Mục đích của tư vấn này là nhằm hỗ trợ các cá nhân và tổ chức tham khảo.
Trong trường hợp nội dung tư vấn có điều gì chưa rõ ràng, gây nhầm lẫn hoặc quý khách cần làm rõ thêm về vấn đề đã được tư vấn, xin vui lòng phản hồi ý kiến để chúng tôi có thể hỗ trợ thêm.
Chúng tôi rất mong được hợp tác cùng quý vị!
Trân trọng./.