Trả lời:
1. Về năng lực pháp lý của cá nhân trong các giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật
- Năng lực pháp lý của cá nhân là khả năng mà cá nhân có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật.
- Tất cả các cá nhân đều có năng lực pháp lý dân sự như nhau.
- Năng lực pháp lý dân sự của cá nhân bắt đầu từ khi cá nhân đó ra đời và kết thúc khi cá nhân đó qua đời.
Năng lực pháp lý dân sự là một trong hai loại năng lực của cá nhân trong các quan hệ pháp lý dân sự. Nó thể hiện khả năng của cá nhân trong việc có các quyền và nghĩa vụ dân sự. Những khả năng này được xác định bởi các quy định pháp luật, là nguồn gốc của các quan hệ pháp lý dân sự. Quy định này áp dụng cho công dân Việt Nam và các cá nhân khác tham gia vào các quan hệ pháp lý dân sự trong phạm vi của Bộ luật dân sự. Do năng lực pháp lý chỉ liên quan đến khả năng thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự, nó là khả năng đồng đều giữa tất cả các cá nhân, không phân biệt độ tuổi, trình độ học vấn, khả năng nhận thức hay bất kỳ yếu tố nào khác. Đây là một phần của nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ dân sự.
Theo nguyên tắc chung, thời điểm phát sinh năng lực pháp lý dân sự của cá nhân là khi cá nhân đó được sinh ra. Tuy nhiên, trong quy định về thừa kế, có một trường hợp ngoại lệ đối với thời điểm phát sinh năng lực pháp lý dân sự của cá nhân như sau:
Điều 613: Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Quyền thừa kế của cá nhân, dựa trên năng lực pháp lý dân sự, sẽ bắt đầu từ thời điểm cá nhân đó ra đời. Do đó, cá nhân chỉ có thể là người thừa kế khi họ được sinh ra trước thời điểm người để lại di sản qua đời.
2. Các yếu tố trong năng lực pháp lý dân sự của cá nhân
- Quyền nhân thân không liên quan đến tài sản và quyền nhân thân gắn liền với tài sản.
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản.
- Quyền tham gia vào các quan hệ dân sự và nghĩa vụ phát sinh từ những quan hệ đó.
Điều 17 của Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, quy định về các quyền nhân thân, quyền tài sản và nghĩa vụ dân sự của cá nhân trong các quan hệ dân sự. Theo quy định này, năng lực pháp lý dân sự của cá nhân bao gồm ba nhóm quyền dân sự: quyền nhân thân, quyền tài sản và quyền tham gia vào quan hệ dân sự. Đối với mỗi nhóm quyền này, cá nhân sẽ có nghĩa vụ phát sinh từ các quyền trong phạm vi năng lực pháp lý của mình. Quyền nhân thân được chia thành hai loại: quyền nhân thân không gắn liền với tài sản và quyền nhân thân gắn liền với tài sản. Quyền nhân thân không gắn với tài sản liên quan đến các giá trị tinh thần của cá nhân, và việc thực hiện các quyền này không mang lại lợi ích vật chất. Ngược lại, quyền nhân thân gắn liền với tài sản là những quyền có thể mang lại lợi ích vật chất, ví dụ như quyền tác giả hay quyền đối với hình ảnh. Quyền tài sản là quyền của cá nhân đối với tài sản của chính họ hoặc tài sản của người khác, bao gồm quyền sở hữu và quyền về giá trị tiền tệ.
Quyền tài sản của cá nhân được quy định chi tiết trong các điều khoản của Bộ luật dân sự. Chẳng hạn, quyền sở hữu bao gồm ba quyền cơ bản: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, và quyền định đoạt.
Quan hệ dân sự có sự đa dạng và phức tạp, bao gồm cả quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. Mỗi cá nhân có quyền tham gia vào các quan hệ dân sự phù hợp với năng lực pháp lý của mình. Khi tham gia vào các quan hệ dân sự cụ thể, cá nhân sẽ có quyền và nghĩa vụ tương ứng trong từng quan hệ đó.
3. Người chưa thành niên
Trong trường hợp em gái của bạn, vì hiện tại chưa đủ 18 tuổi, em thuộc diện người chưa thành niên theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật dân sự. Đồng thời, Điều 21 Bộ luật dân sự cũng quy định các giao dịch dân sự mà người chưa thành niên có thể tham gia:
Điều 21: Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
4. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, được quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này, sẽ được xác định theo thứ tự ưu tiên như sau:
Điều 47: Người được giám hộ
1. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;...
- Người giám hộ là anh ruột (anh cả) hoặc chị ruột (chị cả). Trong trường hợp anh cả hoặc chị cả không đủ điều kiện làm giám hộ, thì anh hoặc chị ruột tiếp theo sẽ là người giám hộ. Trường hợp có sự thỏa thuận, anh hoặc chị ruột khác cũng có thể được chọn làm người giám hộ.
- Nếu không có người giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại sẽ là người giám hộ. Các thành viên trong gia đình này có thể thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
- Nếu không có người giám hộ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, hoặc dì ruột sẽ là người giám hộ.
5. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ trong độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.
Theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, các quy định cụ thể về vấn đề này được nêu như sau:
- Người giám hộ sẽ đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ khi pháp luật quy định rằng người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có quyền tự xác lập và thực hiện giao dịch dân sự.
- Người giám hộ có nghĩa vụ quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ khi có quy định pháp luật khác biệt.
- Người giám hộ có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Do người được giám hộ chưa có khả năng nhận thức đầy đủ và kiểm soát hành vi của mình, họ không thể bảo vệ quyền lợi hợp pháp nếu tự mình quản lý tài sản. Vì vậy, việc quản lý tài sản của người này phải được thực hiện qua hành động của người giám hộ, trừ trường hợp có quy định pháp luật khác.
Ủy quyền là hành động cho phép một người đại diện thực hiện công việc thay cho mình. Người đại diện hợp pháp của em gái bạn là cha hoặc mẹ bạn. Vì mẹ bạn đã mất và thông tin bạn cung cấp không đề cập đến cha bạn, nếu cha bạn còn sống và có đủ năng lực hành vi dân sự, ông sẽ là người đại diện theo pháp luật cho em gái bạn. Trong trường hợp này, em gái bạn có thể ủy quyền cho bạn để thực hiện việc rút tiền tiết kiệm nếu có sự đồng ý của cha bạn.
Nếu cả cha và mẹ bạn đều đã qua đời, hoặc cha bạn còn sống nhưng không đủ năng lực hành vi dân sự để làm người đại diện, thì anh, chị, em ruột của em gái bạn (bao gồm cả bạn) sẽ là người đại diện theo pháp luật. Bạn có quyền rút tiền từ sổ tiết kiệm của em gái bạn nếu được ủy quyền từ em ấy.
Về thủ tục ủy quyền, căn cứ theo Khoản 1 Điều 18 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm, tổ chức nhận tiền gửi (ngân hàng) sẽ quy định chi tiết thủ tục ủy quyền phù hợp với các quy định pháp luật liên quan.
Do đó, nếu chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm có ý định ủy quyền cho người khác thực hiện các công việc liên quan đến tài khoản tiết kiệm của mình, họ cần liên hệ với ngân hàng để được hướng dẫn về thủ tục ủy quyền cụ thể. Thông thường, một số ngân hàng yêu cầu Giấy ủy quyền được lập trực tiếp tại ngân hàng, hoặc nếu không, Giấy ủy quyền phải có xác nhận từ công chứng hoặc chính quyền địa phương.
Khi đến rút tiền tiết kiệm theo ủy quyền, người được ủy quyền phải có đầy đủ giấy tờ sau: Sổ tiền gửi tiết kiệm đứng tên người ủy quyền, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của người được ủy quyền, và Giấy ủy quyền có xác nhận từ công chứng hoặc chính quyền địa phương.