1. Hoạt động kinh doanh vận tải được hiểu là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP, khái niệm hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hiểu như sau:
Hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng phương tiện ô tô để vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách trên tuyến đường bộ nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. Hoạt động này bao gồm cả kinh doanh vận tải có thu phí trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu phí trực tiếp.
Trong đó, hoạt động kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hình thức sử dụng xe ô tô để vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa, trong đó đơn vị kinh doanh cung cấp dịch vụ vận tải và nhận cước phí trực tiếp từ khách hàng. Hoạt động kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là trường hợp đơn vị vận tải không chỉ thực hiện việc vận chuyển mà còn tham gia ít nhất một công đoạn khác trong chuỗi từ sản xuất đến tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ, và phần chi phí vận chuyển được tính trong doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
Tại điểm d khoản 4 Điều 11 Nghị định 86/2014/NĐ-CP, quy định lộ trình thực hiện việc gắn phù hiệu đối với các phương tiện chưa được gắn phù hiệu trước khi Nghị định này có hiệu lực được nêu rõ như sau:
"đ) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn."
2. Các quy định liên quan đến việc cấp phù hiệu và biển hiệu
Căn cứ Khoản 2 Điều 55 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT, nội dung được quy định như sau:
"Điều 55. Các quy định về việc cấp phù hiệu và biển hiệu
2. Đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi, vận tải theo hợp đồng, vận chuyển hàng hóa bằng xe công-ten-nơ, xe đầu kéo kèm theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc, cũng như xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa — nếu đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô — thì Sở Giao thông vận tải sẽ cấp phù hiệu cho các phương tiện nằm trong danh sách đề nghị cấp phù hiệu theo quy định tại khoản 5 Điều này."
3. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp phù hiệu đối với xe ô tô
Theo quy định tại khoản 5 Điều 55 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT và điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư 60/2015/TT-BGTVT (sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 55 của Thông tư 63/2014/TT-BGTVT), cá nhân, tổ chức cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu bao gồm:
"a) Văn bản đề nghị cấp phù hiệu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư 63/2014/TT-BGTVT
b) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của giấy đăng kiểm (giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), giấy đăng ký xe ô tô, hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức hoặc cá nhân cho thuê tài chính hay tài sản; hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã trong trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh vận tải. Trường hợp phương tiện có biển số đăng ký tại địa phương khác với nơi giải quyết thủ tục hành chính thì Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản lấy ý kiến xác nhận tình trạng phương tiện kinh doanh vận tải từ Sở Giao thông vận tải nơi cấp biển số, theo quy định tại khoản 12 Điều này.
c) Cung cấp thông tin gồm tên Trang thông tin điện tử, tên đăng nhập và mật khẩu truy cập hệ thống giám sát hành trình của các phương tiện được đề nghị cấp phù hiệu."
Như vậy, thành phần hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu cho xe ô tô bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị cấp phù hiệu (theo mẫu tại Phụ lục 24 ban hành kèm Thông tư 63/2014/TT-BGTVT)
- Bản sao giấy đăng kiểm kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực
- Giấy đăng ký xe ô tô (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực)
- Hợp đồng thuê phương tiện (áp dụng trong trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã)
- Cung cấp thông tin bao gồm: tên Trang thông tin điện tử, tên đăng nhập và mật khẩu để truy cập thiết bị giám sát hành trình của từng xe được đề nghị cấp phù hiệu.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu xe ô tô:
Khi đã hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu, bạn cần nộp hồ sơ tại Sở Giao thông vận tải nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh của công ty để được giải quyết theo quy định.
- Mức phí xin cấp phù hiệu xe ô tô: Việc làm thủ tục cấp phù hiệu cho xe ô tô được thực hiện miễn phí, không thu lệ phí hành chính.
Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 02 ngày làm việc đối với phương tiện mang biển số đăng ký tại địa phương và 08 ngày làm việc đối với phương tiện có biển số khác địa phương, Sở Giao thông vận tải sẽ thực hiện cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải hoặc đơn vị có phương tiện sử dụng nội bộ.
Trường hợp không đủ điều kiện để cấp phù hiệu, Sở Giao thông vận tải sẽ có văn bản thông báo từ chối, trong đó nêu rõ lý do cụ thể.
4. Xử phạt đối với hành vi không gắn phù hiệu xe theo quy định
Theo Khoản 5 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo hoặc các loại phương tiện tương tự chở hàng hóa mà vi phạm quy định về vận tải đường bộ sẽ bị xử phạt như sau:
"5. Mức xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng được áp dụng đối với các hành vi vi phạm sau đây:"
a) Lái xe (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vận chuyển hàng hóa vượt quá giới hạn trọng tải cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ trên 30% đến 50%;
b) Vận hành phương tiện vượt quá thời gian được quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
c) Lái xe không có hoặc không gắn phù hiệu đúng quy định (áp dụng với phương tiện bắt buộc phải gắn phù hiệu), hoặc sử dụng phù hiệu đã hết hạn, không hợp lệ, hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cấp phát."
Như vậy, khi điều khiển phương tiện trong trường hợp bắt buộc phải có phù hiệu nhưng không gắn theo quy định, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được sự phối hợp tích cực từ quý đơn vị!
Xin gửi lời trân trọng!