1. Giới thiệu chung
Thời gian gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Chính phủ về lĩnh vực nông nghiệp, đời sống của người dân nông thôn và cơ sở hạ tầng giao thông đã có những cải thiện đáng kể. Ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, đạt được sản lượng và chất lượng cao, và hiệu quả sản xuất bền vững. Hệ thống phân phối hàng hóa nông sản ngày càng rộng khắp nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống giao thông nông thôn so với trước đây.
Tuy nhiên, đối mặt với những thách thức của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn, việc nâng cấp hạ tầng giao thông nông thôn trở thành yêu cầu cấp thiết. Đây không chỉ là nhu cầu bức thiết mà còn là yếu tố quan trọng giúp thu hẹp khoảng cách giữa khu vực đô thị và nông thôn, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, và tạo nền tảng cho sự phát triển của nông thôn. Mặc dù đã có sự tiến bộ, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần được giải quyết, như tiêu chuẩn kỹ thuật chưa đủ cao, hệ thống giao thông chưa đáp ứng được nhu cầu, và nhiều vấn đề về an toàn giao thông, như thiếu biển báo, đường hẹp, và sự không đồng nhất trong kết cấu các tuyến đường. Chính vì vậy, việc cập nhật các tiêu chuẩn kỹ thuật mới nhất là rất cần thiết.
2. Cập nhật thông tin về Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT
Hệ thống giao thông nông thôn (GTNT) bao gồm bốn cấp kỹ thuật: cấp A, cấp B, cấp C, và cấp D, theo quy định trong TCVN 10380:2014. Việc lựa chọn cấp hạng kỹ thuật của tuyến đường phụ thuộc vào chức năng và lưu lượng xe thiết kế (Nn).
Chức năng của đường | Cấp kỹ thuật theo TCVN 4054:2005 | Cấp kỹ thuật của đường theo TCVN 10380:2014 | Lưu lượng xe thiết kế (Nn), xqđ/nđ |
Đường huyện: có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, là cầu nối chuyển tiếp hàng hóa, hành khách từ hệ thống đường quốc gia (quốc lộ, tỉnh lộ) đến trung tâm hành chính của huyện, của xã và các khu chế xuất của huyện; phục vụ sự đi lại và lưu thông hàng hóa trong phạm vi của huyện. | Cấp IV, V, VI | - | ≥ 200 |
Cấp VI | A | 100 ÷ 200 | |
Đường xã: có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã, kết nối và lưu thông hàng hóa từ huyện tới các thôn, làng, ấp, bản và các cơ sở sản xuất kinh doanh của xã. Đường xã chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và lưu thông hàng hóa trong phạm vi của xã. | - | A | 100 ÷ 200 |
- | B | 50 ÷ < 100 | |
Đường thôn: chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và lưu thông hàng hóa trong phạm vi của thôn, làng, ấp, bản; kết nối và lưu thông hàng hóa tới các trang trại, ruộng đồng, nương rẫy, cơ sở sản xuất, chăn nuôi. | - | B | 50 ÷ < 100 |
- | C | < 50 | |
Đường dân sinh: chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân giữa các cụm dân cư, các hộ gia đình và từ nhà đến nương rẫy, ruộng đồng, cơ sở sản xuất, chăn nuôi nhỏ lẻ... Phương tiện giao thông trên các tuyến đường dân sinh chủ yếu là xe đạp, xe mô tô hai bánh, xe kéo tay, ngựa thồ. | - | D | Không có xe ô tô chạy qua |
Đường nối với các khu vực sản xuất (KVSX): chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và lưu thông nguyên vật liệu, hàng hóa đến các cơ sở sản xuất, chăn nuôi, gia công, chế biến Nông Lâm Thủy Hải sản; vùng trồng cây công nghiệp; cánh đồng mẫu lớn; đồng muối; làng nghề; trang trại và các cơ sở tương đương. | Cấp IV, V, VI | - | Xe có tải trọng trục > 6000 kg ÷ 10000 kg chiếm trên 10% |
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật chi tiết cho từng loại đường
(1) Đường cấp A
- Tốc độ thiết kế tính toán: 30 (20) km/h;
- Chiều rộng mặt đường tối thiểu yêu cầu là: 3,5 m;
- Chiều rộng lề đường tối thiểu phải là: 1,50 (1,25) m;
- Chiều rộng nền đường tối thiểu là: 6,5 (6,0) m;
- Độ dốc siêu cao lớn nhất được phép: 6%;
- Bán kính đường cong nằm tối thiểu là: 60 (30) m;
- Bán kính của đường cong nằm tối thiểu không có siêu cao là: 350 (200) m;
- Độ dốc dọc lớn nhất cho phép là: 9 (11)%;
- Chiều dài tối đa của đoạn có độ dốc dọc vượt quá 5% là: 300 m;
- Tĩnh không thông xe phải đạt tối thiểu là: 4,5 m.
(2) Đường cấp B
- Tốc độ thiết kế tính toán là: 20 (15) km/h;
- Chiều rộng tối thiểu của mặt đường là: 3,5 (3,0) m;
- Chiều rộng tối thiểu của lề đường là: 0,75 (0,5) m;
- Chiều rộng tối thiểu của nền đường là: 5,0 (4,0) m;
- Độ dốc siêu cao tối đa là: 5%;
- Bán kính tối thiểu của đường cong nằm: 30 (15) m;
- Độ dốc dọc tối đa: 5 (13)%;
- Chiều dài tối đa của đoạn đường có độ dốc dọc trên 5%: 300 m;
- Tĩnh không cần thiết để thông xe: 3,5 m.
(3) Đường cấp C
- Tốc độ tính toán yêu cầu: 15 (10) km/h;
- Chiều rộng tối thiểu của mặt đường: 3,0 (2,0) m;
- Chiều rộng tối thiểu của nền đường: 4,0 (3,0) m;
- Bán kính tối thiểu của đường cong nằm: 15 m;
- Độ dốc dọc tối đa: 5 (15)%;
- Đoạn có độ dốc dọc lớn hơn 5% có chiều dài tối đa: 300 m;
- Chiều cao thông xe tối thiểu là 3,0 m.
(4) Đường cấp D
- Chiều rộng tối thiểu của mặt đường: 1,5 m;
- Chiều rộng tối thiểu của nền đường: 2,0 m;
- Bán kính tối thiểu của đường cong: 5 m;
Chú thích: Các giá trị trong dấu ngoặc đơn áp dụng cho khu vực miền núi, đồng bằng đặc biệt khó khăn hoặc các giai đoạn đầu của việc phân kỳ xây dựng. Đối với các tuyến đường đô thị hoặc những tuyến đường có sự lưu thông thường xuyên của xe đạp và phương tiện kéo, độ dốc dọc tối đa không nên vượt quá 5%. Đối với các tuyến đường cấp C (hoặc cấp B nếu cần thiết), cần xác định vị trí hợp lý để bố trí các điểm dừng đỗ cho xe tránh nhau. Khoảng cách giữa các điểm tránh xe phụ thuộc vào lưu lượng và địa hình thực tế, nhưng không được nhỏ hơn 500 m đối với đường cấp B và 300 m đối với đường cấp C. Chiều rộng nền đường mở rộng từ 2 đến 3 m, với chiều dài đoạn tránh xe từ 10 đến 15 m, bao gồm cả đoạn vuốt nối.
4. Các quy định liên quan đến hệ thống giao thông
* Tiêu chuẩn kỹ thuật đối với nền đường
- Căn cứ vào các điều kiện tự nhiên như địa chất, địa hình, thủy văn, và vật liệu của tuyến đường, kết hợp với phương pháp thi công, nền đường cần được thiết kế để đảm bảo sự ổn định, duy trì các kích thước hình học và đạt đủ cường độ chịu tải trọng xe cùng các yếu tố thiên nhiên trong suốt quá trình sử dụng.
- Việc xây dựng nền đường phải đảm bảo không làm gián đoạn sự cân bằng tự nhiên và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đồng thời không làm hư hại cảnh quan vùng đất, cũng như tuân thủ các quy định liên quan đến công trình xây dựng liền kề.
- Cao độ của mép nền đường ở các khu vực gần sông, đầu cầu nhỏ, cống, và các đoạn qua vùng đồng ruộng ngập nước phải cao hơn mực nước ngập tính toán ít nhất 0,5 m. Tần suất tính toán thủy văn liên quan đến nền đường và công trình cầu nhỏ, cống tham khảo tại Điều 5.1.
- Đối với nền đắp trên sườn dốc có độ dốc lớn hơn 20%, cần thực hiện công tác đánh cấp sườn trước khi tiến hành đắp nền.
- Độ dốc của mái nền đường đắp được xác định dựa trên loại đất dùng để đắp nền, theo bảng quy định sau đây:
Loại vật liệu đắp nền đường | Trị số độ dốc mái nền đường đắp |
Đất sét Đất cát Đá xếp khan hoặc đắp đá | 1 : 1,5 1 : 1,75 1 : 0,5 ÷ 1 : 0,75 |
Bên cạnh đó, việc trồng cỏ trên mái nền đường đắp bằng đất là cần thiết để chống xói mòn và bảo vệ sự ổn định của nền đường.
- Độ dốc mái nền đường đào sẽ được xác định dựa trên loại đất và đá của nền đào, theo quy định trong bảng dưới đây:
Loại nền đào | Trị số độ dốc mái nền đường đào |
Đất sét Đá phong hóa Đá cứng | 1 : 0,75 ÷ 1 : 1 1 : 0,5 ÷ 1 : 0,75 1 : 0,25 ÷ 1 : 0,5 |
- Đối với các tuyến đường không thực hiện đào và đắp (nền đường có cùng độ cao với nền thiên nhiên và đi qua khu vực đồi thấp), bắt buộc phải thiết kế hệ thống rãnh thoát nước hai bên đường.
- Chân mái nền đường đắp phải cách mương dẫn nước (dùng cho tưới tiêu) ít nhất 1,0 m; đối với đỉnh mái nền đường đào, khoảng cách này phải là tối thiểu 5,0 m so với mương dẫn nước (thường là mương tưới cho các khu vực canh tác của người dân trên nương).
- Để bảo vệ nền đường, cần áp dụng các biện pháp gia cố và phòng hộ dựa trên điều kiện thủy văn, địa chất và loại vật liệu của khu vực tuyến đường đi qua, nhằm ngăn ngừa hư hỏng và đảm bảo sự ổn định của nền đường.
- Hệ thống thoát nước nền đường cần được thiết lập dựa trên các yếu tố như địa chất, thủy văn, địa hình và lượng mưa dọc tuyến. Hệ thống này bao gồm các rãnh biên, rãnh dẫn dòng, rãnh đỉnh, cùng với hệ thống thoát nước ngầm và cầu cống, tạo thành một hệ thống thoát nước hoàn chỉnh, giúp duy trì sự ổn định cho nền đường và mái dốc. Đồng thời, hệ thống thoát nước này phải được thiết kế sao cho không làm ảnh hưởng đến hệ thống tưới tiêu của nông nghiệp trong khu vực.
Rãnh biên được áp dụng cho các khu vực nền đường đào, không đào không đắp, kết hợp với rãnh dẫn dòng để dẫn nước mặt thoát ra các khu vực trũng, thấp.
Đối với rãnh biên hở, nên chọn tiết diện hình thang với đáy nhỏ (phía dưới) có kích thước 40 cm, chiều sâu 40 cm, và độ dốc mái rãnh sẽ được điều chỉnh phù hợp với đặc điểm địa chất của khu vực.
Rãnh biên có nắp nên được sử dụng ở các khu vực đô thị hóa, với tiết diện hình chữ nhật có kích thước 40 x 60 cm.
Ở các khu vực có sườn dốc tự nhiên phía trên mái dốc nền đường đào cao hơn 20 m, cần thiết kế rãnh đỉnh để thoát nước ra xa khu vực nền đường đào. Kích thước của rãnh đỉnh sẽ tương tự như rãnh biên.
Sau khi hoàn thành, nền đường cần có độ dốc ngang từ 4% đến 5% theo hai hướng.
Độ chặt của nền đường không được thấp hơn 90%. Đối với các tuyến đường giao thông nông thôn có lớp mặt, trước khi thi công mặt đường, lớp nền đường ở độ sâu 30 cm phải được lu lèn chặt với yêu cầu độ chặt từ 93% đến 95%.
Cần tránh xây dựng nền đường qua những khu vực đất yếu, sình lầy hoặc có nguy cơ sụt lở. Nếu không thể tránh được, phải có thiết kế đặc biệt cùng các biện pháp xử lý phù hợp.
* Tiêu chuẩn kỹ thuật mặt đường
Mặt đường là phần trực tiếp chịu tác động của bánh xe từ các phương tiện cơ giới và thô sơ, cũng như chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các yếu tố khí hậu và thời tiết (mưa, nắng, nhiệt độ, gió,...). Để đảm bảo phương tiện giao thông di chuyển dễ dàng, mặt đường phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Mặt đường cần đủ độ bền vững (cường độ phù hợp) dưới tác động của tải trọng từ bánh xe, đặc biệt đối với xe sử dụng bánh cứng và xe súc vật, cũng như khả năng chịu ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết, khí hậu.
+ Mặt đường cần đảm bảo độ bằng phẳng, giúp xe di chuyển thuận lợi và không gây đọng nước trên bề mặt.
- Độ dốc ngang của mặt đường giao thông nông thôn phụ thuộc vào lượng mưa tại khu vực và loại mặt đường cụ thể. Độ dốc yêu cầu đối với phần mặt đường là từ 2% đến 4% (với mặt đường bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng lấy trị số thấp, và với mặt đường không có lớp phủ kín nước, lấy trị số cao), còn phần lề đường có độ dốc từ 4% đến 5%.
- Rãnh xương cá cần được bố trí trên lề đường để giúp nước trong móng đường thoát ra ngoài, đặc biệt là đối với các loại mặt đường không có lớp phủ kín nước. Khoảng cách giữa các rãnh xương cá thường là 50 m, được bố trí so le hai bên dọc theo tuyến đường. Kích thước của rãnh thường có dạng hình thang, với đáy lớn 50 cm hướng vào phía trong, đáy nhỏ 30 cm hướng ra ngoài và hướng theo chiều nước chảy. Rãnh có chiều sâu đến nền đường và phủ mặt trên bằng vật liệu của kết cấu lề đường. Vật liệu dùng cho rãnh xương cá là đá dăm cấp phối có kích thước từ 1,0 cm đến 4,0 cm.
- Trong trường hợp phải mở rộng nền đường như quy định tại Điểm 5.3.4 TCVN 10380:2014 'Đường Giao thông nông thôn - Yêu cầu thiết kế', mặt đường cũng cần được mở rộng tương ứng và nên có độ dốc nghiêng về phía bụng đường.
- Nên sử dụng các loại vật liệu có sẵn trong địa phương để làm mặt đường nhằm giảm chi phí xây dựng, ví dụ như đá dăm, cấp phối đá dăm, đá thải từ các mỏ đá, xỉ lò các loại, đá chẻ (đá lát), gạch lát, gạch vỡ, cuội sỏi, cát sỏi, đất đồi lẫn sỏi sạn (sỏi ong). Các vật liệu này có thể được kết hợp hoặc phối trộn để cải thiện khả năng chịu lực và ổn định của lớp vật liệu mặt đường, giúp tăng cường khả năng chống chịu tác động của các yếu tố thiên nhiên.
- Tùy vào cấp hạng kỹ thuật và điều kiện kinh tế của từng khu vực, đặc biệt đối với các khu vực phát triển kinh tế, có thể sử dụng mặt đường với một hoặc nhiều lớp (bao gồm cả lớp móng), như: mặt đường cấp phối đá dăm láng nhựa, đất gia cố vôi, xi măng và đá, đá gia cố xi măng láng nhựa, bê tông xi măng đầm lăn, bê tông nhựa, bê tông xi măng. Các kết cấu mặt đường này phải tuân thủ các quy định hiện hành.
- Kết cấu mặt đường.
+ Đường giao thông nông thôn (GTNT) là loại đường có lưu lượng xe thấp (≤ 200 xe trong một ngày đêm), vì vậy kết cấu mặt đường có thể áp dụng theo định hình. Các kết cấu mặt đường điển hình cho việc xây dựng mới và cải tạo sẽ được tham khảo từ Bảng 4 và Bảng 5, tùy theo cấp hạng kỹ thuật của đường.
+ Đối với đường GTNT loại A, loại B, khi có hơn 15% tổng lưu lượng xe là xe tải nặng (tải trọng trục lớn hơn 6000 kg), thiết kế mặt đường phải tuân thủ các yêu cầu trong tiêu chuẩn 22TCN 211:06 'Áo đường mềm - các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế' hoặc theo 'Quy định tạm thời về thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối trong xây dựng công trình giao thông', được ban hành kèm theo Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT ngày 14/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải.
- Độ bằng phẳng của mặt đường được kiểm tra bằng thước dài 3,0 m theo TCVN 8864:2011. Đối với mặt đường bê tông xi măng (BTXM) hoặc bê tông nhựa (BTN), yêu cầu tất cả các khe hở phải nhỏ hơn 5 mm. Đối với các loại mặt đường khác, yêu cầu tất cả các khe hở không được vượt quá 10 mm.
Số TT | Loại mặt đường | Phạm vi sử dụng | |||
Đường loại A | Đường loại B | Đường loại C | Đường loại D | ||
1 | Bê tông xi măng | M250÷300 | ≥M250 | ≥M200 | ≥M200 |
2 | Đá dăm láng nhựa | + | + | + | + |
3 | Đất, sỏi ong gia cố vôi + láng nhựa | + | + | + | + |
Cát, sỏi sạn gia cố xi măng + láng nhựa | + | + | + | + | |
4 | Đá lát, gạch lát |
| Đá lát | + | + |
5 | Đá dăm, cấp phối đá dăm, đá thải | + | + | + | + |
6 | Sỏi ong |
| + | + | + |
7 | Cát sỏi |
| + | + | + |
8 | Gạch vỡ, đất nung, xỉ lò cao |
|
| + | + |
9 | Đất cát |
|
|
| + |
Chiều dày tối thiểu yêu cầu cho các loại kết cấu mặt đường giao thông nông thôn (GTNT).
Số TT | Loại mặt đường | Phạm vi sử dụng | |||
Đường cấp A | Đường cấp B | Đường cấp C | Đường cấp D | ||
1 | Bê tông xi măng | 18÷20 cm (móng dày 15 cm) | 16÷18 cm (móng dày 12 cm) | 14÷16 cm (móng dày 10 cm) | 10÷14 cm (móng dày 10 cm) |
2 | Đá dăm láng nhựa | 15 cm | 12 cm | 10 cm | 10 cm |
3.1 | Sỏi ong + 8% vôi + láng nhựa | 15 cm (láng nhựa 02 lớp) | 15 cm | 12 cm | 10 cm |
Đất sét 6% - 10% vôi + láng nhựa | 15 cm (láng nhựa 02 lớp) | 15 cm | 12 cm | 10 cm | |
3.2 | Cát, sỏi sạn: |
|
|
|
|
- 6% xi măng mác 400 + láng nhựa | 15 cm (láng nhựa 02 lớp) | 15 cm | 12 cm | 10 cm | |
- 8% xi măng mác 300 + láng nhựa | 15 cm (láng nhựa 02 lớp) | 15 cm | 12 cm | 10 cm | |
4 | Đá lát, gạch lát |
| 20 cm | 12 cm | 12 cm |
5 | Đá dăm, cấp phối đá dăm, đá thải | Gồm 1-2 lớp | 15 cm | 12 cm | 10 cm |
6 | Cát sỏi, sỏi ong |
| 20 cm | 15 cm | 15 cm |
7 | Gạch vỡ, đất nung, xỉ lò cao |
|
| 15 cm | 15 cm |
8 | Đất + Cát Cát + Đất |
|
| 20 cm | 20 cm |
* Các công trình trên đường
- Tần suất tính toán thủy văn cho cao độ nền đường và các công trình thoát nước nhỏ (không bao gồm cầu) trên các tuyến đường GTNT được quy định như sau: Cấp A và Cấp B: 10% (trong trường hợp gặp khó khăn về kỹ thuật hoặc khối lượng công việc lớn, có thể hạ tiêu chuẩn về tần suất tính toán nhưng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt); Cấp C và Cấp D: không quy định.
- Tải trọng tính toán đối với các công trình thoát nước nhỏ (cống ngang đường) như sau: Cấp A: tải trọng trục xe tính toán 6000 kg/trục; Cấp B và Cấp C: tải trọng tính toán 2500 kg/trục. Khi thực hiện kiểm toán sức chịu tải và ổn định của cống, tải trọng tính toán sẽ được quy đổi về lớp đất tương đương.
- Công trình cầu.
+ Đối với các công trình cầu trên đường GTNT, vì cầu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí xây dựng và có tuổi thọ lâu dài, thậm chí vượt qua thời gian sử dụng của tuyến đường (Phụ lục B Điểm B.1.1), nên việc lựa chọn phương án xây dựng cầu, khẩu độ, và vật liệu cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - kỹ thuật hiện tại và quy hoạch phát triển trong tương lai. Điều này giúp tránh phải tháo dỡ trong quá trình nâng cấp, cải tạo.
+ Các công trình cầu trên đường GTNT phải tuân thủ các Tiêu chuẩn thiết kế cầu dành cho đường ô tô hiện hành. Ngoài ra, phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu quy định từ Điểm 5.3.3 đến Điểm 5.3.8.
+ Vị trí cầu phải được lựa chọn sao cho không cần phải thay đổi khi tiến hành cải tạo, nâng cấp tuyến đường.
+ Độ dốc dọc trên cầu không được vượt quá 4%, trong khi độ dốc dọc của đoạn đường nối đầu cầu (khoảng 20 m) không được quá 5%. Trong trường hợp cầu nằm ở vị trí có lưu lượng giao thông cao, độ dốc trên cầu và đoạn nối đầu cầu phải không vượt quá 3%. Đoạn chuyển tiếp vào cầu phải thẳng và có chiều dài tối thiểu là 10 m.
+ Chiều rộng của cầu không được nhỏ hơn chiều rộng của nền đường, trừ khi có chỉ dẫn kỹ thuật riêng. Nếu lựa chọn phương án cầu rộng hơn nền đường, cần mở rộng nền đường ở đoạn chuyển tiếp vào cầu với chiều dài tối thiểu là 20 m.
+ Đối với cầu vượt sông đã được phân cấp, việc cấp phép cho chiều rộng, chiều cao và thông thuyền phải do cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Đối với các kênh mương thủy lợi có cầu vượt qua, cần căn cứ vào kích thước tàu, thuyền để quy định. Nếu thiếu số liệu điều tra, có thể tham khảo: chiều rộng thông thuyền không nhỏ hơn 6 m; chiều cao thông thuyền không nhỏ hơn 1,5 m; mức nước thông thuyền được xác định dựa trên mức nước sử dụng trong suốt năm.
+ Các công trình cầu trên đường GTNT nên sử dụng vật liệu sẵn có tại địa phương, chẳng hạn như gạch, đá, gỗ, v.v., miễn sao phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.
+ Việc xây dựng cầu trên đường GTNT nên áp dụng các thiết kế điển hình đã được chuẩn hóa.
- Cống
+ Đối với đường GTNT, loại cống phổ biến là cống tròn bê tông cốt thép với các đường kính trong là 0,5 m, 0,75 m và 1,0 m. Bên cạnh đó, còn sử dụng các loại cống khác như cống vòm đá xây, cống vòm gạch xây, và cống bản bê tông cốt thép với khẩu độ từ 0,5 m đến 1,0 m.
+ Cống tròn bê tông cốt thép có chiều dài mỗi đốt là 1 m. Tường đầu cống nên thiết kế kiểu tường thẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng đường trong tương lai. Tường đầu có thể làm bằng bê tông hoặc xây bằng đá hộc, gạch nung với vữa xi măng mác 100. Móng cống cần phải chọn kiểu phù hợp dựa trên điều kiện địa chất, thủy văn và độ cao của lớp đất đắp. Đối với khu vực có nền đất yếu, có thể sử dụng móng cọc tre hoặc cừ tràm.
- Rãnh biên
+ Rãnh biên được xây dựng nhằm thoát nước mưa từ mặt đường, lề đường, mái nền đường đào và khu vực hai bên đường ở các đoạn nền đường đào, nửa đào nửa đắp, hoặc nền đường đắp thấp hơn 0,6 m.
+ Kích thước của rãnh biên được thiết kế theo cấu trúc cố định. Các loại tiết diện của rãnh bao gồm: hình thang với chiều rộng đáy rãnh 0,4 m và chiều sâu 0,3 m, mái dốc rãnh bằng mái dốc của nền đường đào; hình tam giác với chiều sâu 0,3 m và mái dốc không lớn hơn tỷ lệ 1:3; hình chữ nhật có kích thước 0,3 m x 0,3 m. Ở những nơi có địa chất đá, có thể sử dụng tiết diện hình chữ nhật hoặc hình tam giác.
+ Độ dốc lòng rãnh không được nhỏ hơn 0,5%.
+ Đối với vùng canh tác nông nghiệp, khi kết hợp sử dụng rãnh làm kênh tưới tiêu, cần tăng kích thước của rãnh dọc và áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo nền đường không bị sụt lở hoặc xói mòn.
+ Qua các khu dân cư, nên thiết kế rãnh biên theo kiểu xây đá hoặc bê tông, đồng thời lắp đặt các tấm đan che kín và bố trí hệ thống giếng thu nước mưa.
- Tường chắn
+ Trong trường hợp nền đường đắp trên sườn núi dốc hoặc nền đào, để giảm bớt khối lượng công tác đào đắp, có thể sử dụng kè hoặc tường chắn để gia cố và ổn định mái dốc của nền đường. Tiêu chuẩn thiết kế tường chắn có thể tham khảo từ TCVN 9152:2012.
+ Vật liệu sử dụng cho kè, tường chắn có thể chọn lựa tùy theo điều kiện địa phương, như đá xếp khan, rọ đá hoặc đá hộc xây. Đối với các tuyến đường đi qua khu vực dễ xảy ra sụt trượt hoặc có tường chắn cao hơn 4 m, nên sử dụng tường bê tông xi măng hoặc các vật liệu tiên tiến khác.
- Đường ngầm, đường tràn, cầu tràn
+ Khi điều kiện giao thông cho phép gián đoạn tạm thời, có thể sử dụng kết hợp đường ngầm, đường tràn với cống tròn, cống bản hoặc cầu tràn.
+ Mức nước tối đa trên mặt đường ngầm, đường tràn, cầu tràn cần được đảm bảo sao cho các phương tiện ô tô có thể lưu thông theo quy định tại Bảng 6.
Quy định về bề sâu mức nước tối đa trên mặt đường ngầm, đường tràn, cầu tràn
Tốc độ nước chảy, m/s | Bề sâu mức nước tối đa trên mặt đường ngầm, đường tràn, m |
≤ 1,5 2,0 2,5 | 0,4 0,3 0,2 |
+ Bề rộng của đường ngầm và đường tràn phải rộng hơn bề rộng thiết kế nền đường ít nhất 1,0 m. Để đảm bảo an toàn, cần lắp đặt biển báo hiệu và cọc tiêu dọc hai bên đường. Cọc tiêu có chiều cao 0,5 m và khoảng cách giữa các cọc tiêu là 3 m. Mặt đường ngầm và đường tràn phải được lát đá lớn hoặc sử dụng bê tông. Mái dốc của nền đường thượng lưu có tỷ lệ 1 : 2, trong khi hạ lưu sử dụng tỷ lệ từ 1 : 3 đến 1 : 5. Để chống xói, chân mái dốc nền đường hạ lưu phải được gia cố bằng đá lớn hoặc rọ đá.
- Nền đường thấm
+ Trong trường hợp địa hình đi qua vùng đá, có thể sử dụng nền đường thấm thay thế cho các công trình như cầu nhỏ hoặc cống. Nền đường thấm được làm từ đá có kích thước lớn, thông thường có kích thước trên 0,2 m. Chiều cao của lớp đá xếp phải cao hơn mực nước cao nhất ít nhất 25 cm.
+ Cấu trúc chung của nền đường thấm bao gồm các lớp sau:
Thân đường được đắp bằng đá để tạo khả năng thấm nước.
Lớp đất không thấm nước (lớp ngăn cách) có độ dày tối thiểu 20 cm.
Nền đất đắp trên thân đường thấm.
- Bến phà
+ Đối với các tuyến đường qua những con sông lớn và sâu, nếu chưa thể xây dựng cầu, phà sẽ được sử dụng thay thế. Thiết kế bến phà tuân theo Tiêu chuẩn TCVN 9859 : 2013 'Bến phà, bến cầu phao đường bộ - yêu cầu thiết kế'. Ngoài ra, cần đảm bảo các yêu cầu tại Điều 5.9.2.
+ Bến phà nên được bố trí nghiêng một góc từ 15° đến 20° so với hướng dòng chảy thượng lưu của sông, so với trục tuyến đường. Bề rộng tối thiểu của bến phà không được nhỏ hơn 6 m. Mặt bến nên được lát bê tông hoặc đá. Độ dốc thiết kế của bến không được vượt quá 11% trong phạm vi từ mức nước cao nhất 0,5 m đến mức nước thấp nhất 0,5 m. Cả hai bờ cạnh bến phà cần phải mở rộng lối đi cho xe đỗ chờ trước khi lên phà.
- Nút giao thông
+ Khi đường giao thông nông thôn (GTNT) giao cắt với các quốc lộ hoặc tỉnh lộ (theo Phụ lục A - Sơ đồ hệ thống đường GTNT), thông thường sử dụng giao cắt cùng mức. Đoạn giao cắt nên chọn là đường thẳng, có độ dốc dọc thấp, địa hình tương đối bằng phẳng và tầm nhìn thông thoáng. Hướng giao cắt nên được sắp xếp sao cho giao nhau chính diện; nếu giao nhau theo góc chéo, góc cắt phải lớn hơn 45°.
+ Chiều rộng nền đường, mặt đường, kết cấu mặt đường GTNT cần được thiết kế theo một đoạn từ 20 m đến 30 m, có cấp độ tương ứng với cấp độ của tuyến đường mà nó giao cắt.
+ Để đảm bảo an toàn giao thông, cần hạn chế giao nhau giữa đường GTNT và các tuyến đường ô tô cao tốc, đường sắt. Trong trường hợp cần thiết, phải tuân thủ các quy định tại Tiêu chuẩn TCVN 5729:2012 về đường cao tốc và các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật đường ngang trên đường sắt quốc gia.
+ Các loại dây, cáp quang, đường ống dẫn không được phép xâm phạm vào phạm vi giới hạn xây dựng của đường. Chúng không được gây cản trở an toàn giao thông, không được làm hư hại công trình dọc đường và phải tuân thủ các yêu cầu về tĩnh không của đường GTNT như đã quy định tại Mục 2.1, 2.2 và 2.3.
- Cây xanh
Cả hai bên đường nên trồng cây xanh để ổn định nền đất, cải thiện vẻ mỹ quan và bảo vệ môi trường, đồng thời tạo cảm giác an toàn cho người tham gia giao thông. Tuy nhiên, không được trồng cây trên lề đường để tránh ảnh hưởng đến công tác canh tác.
- Công trình phòng hộ
+ Tại các đoạn đường nguy hiểm như đắp cao, đường cong ngoặt, đoạn đường bên vực lên núi, đoạn dốc nặng, đường lên xuống đầu cầu, v.v., cần bố trí các công trình phòng hộ bao gồm cọc tiêu, biển báo và tường phòng hộ.
+ Khoảng cách giữa các cọc tiêu thường là từ 2 m đến 3 m (đối với các đường cong có bán kính từ 10 m đến 30 m), từ 4 m đến 6 m (đối với đường cong có bán kính từ 30 m đến 100 m), và từ 8 m đến 10 m (đối với các đường cong có bán kính lớn hơn 100 m). Các cọc tiêu có thể làm bằng gỗ hoặc bê tông, kích thước ngang từ 10 cm đến 12 cm, chiều cao từ 0,5 m đến 0,7 m tính từ mặt đất. Vị trí của cọc tiêu được đặt cách mép nền đường 0,5 m.
+ Tường phòng hộ chỉ được xây dựng ở những đoạn đường có tường chắn hoặc nền đá. Tường có thể làm bằng đá, gạch hoặc bê tông, với chiều dài 2 m, độ dày 0,4 m và chiều cao từ 0,5 m đến 0,6 m. Khoảng cách giữa các đoạn tường là 2 m (cự ly tĩnh). Vị trí của tường phòng hộ cách mép ngoài của mặt đường 1,0 m.
+ Các cầu (cầu thép, cầu bê tông cốt thép, cầu treo, cầu phao, v.v.) và bến phà cần phải lắp đặt biển báo giao thông, chỉ rõ tải trọng tối đa của ô tô được phép qua tại cả hai đầu cầu và đầu bến phà.
5. Yêu cầu về an toàn giao thông
Để đảm bảo an toàn giao thông tại các khu vực nông thôn, sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng chức năng địa phương (bao gồm công an xã, dân quân tự vệ, v.v.) và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương là cần thiết. Đồng thời, phải có sự phân công rõ ràng trách nhiệm đối với người đứng đầu chính quyền xã trong việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Điều này sẽ góp phần vào việc cải thiện an toàn giao thông tại các vùng nông thôn, bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân.
6. Hướng dẫn áp dụng
- Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và sẽ thay thế Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, về việc "Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020".
- Các dự án đang triển khai với quy mô kỹ thuật theo hướng dẫn được ban hành kèm theo Quyết định 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 sẽ tiếp tục thực hiện. Đối với các dự án mới, các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét việc điều chỉnh theo các hướng dẫn được quy định trong Quyết định này.
- Các vị trí quan trọng trong việc thực thi Quyết định này bao gồm: Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ: Kế hoạch Đầu tư, Khoa học Công nghệ, Kết cấu hạ tầng Giao thông; Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Chánh Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải của các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, cùng với thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan, tất cả đều có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.