Luật sư tư vấn:
Căn cứ pháp lý: Luật Giao thông đường bộ 2008; Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Thông tư 31/2019/TT-BGTVT có thể được phân tích như sau:
1. Giới hạn tốc độ tối đa của ô tô và xe máy trong khu vực đông dân cư là bao nhiêu?
Theo quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tốc độ tối đa của xe máy trong khu dân cư được quy định cụ thể như sau:
Nhìn vào bảng trên, nhiều người có thể hiểu rằng xe máy trong khu dân cư chỉ được phép chạy tối đa 40km/h. Tuy nhiên, đây là một sự hiểu lầm, do sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm xe máy và xe gắn máy.
Theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020, quy định rằng:
- Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là phương tiện cơ giới hai hoặc ba bánh, hoặc các loại xe tương tự, di chuyển nhờ động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải của xe không vượt quá 400 kg.
- Xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai hoặc ba bánh, và vận tốc thiết kế tối đa không vượt quá 50 km/h. Nếu sử dụng động cơ nhiệt, dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương sẽ dưới 50 cm3.
Theo quy định, tốc độ tối đa cho ô tô và xe máy trong khu vực đông dân cư được quy định như sau: 60km/h đối với đường đôi (đường có phân cách giữa hai chiều đi), hoặc đường một chiều với ít nhất 02 làn xe cơ giới. Tốc độ tối đa là 50km/h đối với đường hai chiều (đường có cả hai chiều đi trên cùng một phần đường, không phân cách giữa), hoặc đường một chiều có chỉ một làn xe cơ giới.
2. Hình thức xử phạt khi vi phạm tốc độ trong khu dân cư là gì?
Việc xử phạt đối với các phương tiện vi phạm tốc độ hiện nay được áp dụng theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Mức phạt cụ thể như sau:
STT | Tốc độ chạy quá | Mức phạt đối với xe máy | Mức phạt đối với ô tô |
1 | 05 - 10 km/h | 200.000 - 300.000 đồng | 800.000 đồng - 01 triệu đồng |
2 | 10 - 20 km/h | 600.000 đồng - 01 triệu đồng | 03 - 05 triệu đồng Tước Bằng lái xe từ 01 - 03 tháng |
3 | 20 - 35 km/h | 04 - 05 triệu đồng Tước Bằng lái xe từ 02 - 04 tháng | 06 - 08 triệu đồng Tước Bằng lái xe từ 02 - 04 tháng |
4 | Trên 35km/h | 04 - 05 triệu đồng Tước Bằng lái xe từ 02 - 04 tháng | 10 - 12 triệu đồng Tước Bằng lái xe từ 02 - 04 tháng |
Đối với xe máy:
- Mức phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe vi phạm tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
- Mức phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện vi phạm tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h;
- Mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người lái xe vi phạm tốc độ vượt quá 20 km/h. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời gian từ 02 đến 04 tháng;
Đối với ô tô:
- Mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển ô tô vượt quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
- Mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện vi phạm tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng;
- Mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm tốc độ từ 20 km/h đến 35 km/h. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tước Giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 02 đến 04 tháng;
- Mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tốc độ vượt quá 35 km/h. Thêm vào đó, người điều khiển xe còn bị tước Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng;
Đối với máy kéo và xe máy chuyên dụng:
- Mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe vi phạm tốc độ từ 5 km/h đến 10 km/h;
- Mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện vi phạm tốc độ từ 10km/h đến 20km/h. Thêm vào đó, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (đối với người điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (đối với người điều khiển xe máy chuyên dụng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
- Mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định trên 20km/h. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dụng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
3. Làm thế nào để xác định khu vực đông dân cư?
Theo Quy chuẩn 41:2019, đường qua khu đông dân cư được định nghĩa là đoạn đường thuộc khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn, và những đoạn đường có dân cư sinh sống sát dọc theo đường, nơi các hoạt động có thể tác động đến an toàn giao thông. Đoạn đường này được đánh dấu bằng biển báo khu vực đông dân cư (và nếu cần thiết, có thể xác định riêng cho từng chiều đường).
Biển báo số R.420 là biển báo bắt đầu khu đông dân cư, trong khi biển báo R.421 đánh dấu hết khu đông dân cư.
Biển báo số 420 có hiệu lực đối với các tuyến đường trong khu vực đông dân cư đô thị và tiếp tục có hiệu lực cho đến vị trí của biển báo số 421.
Biển báo chỉ dẫn khu vực đông dân cư
4. Tốc độ tối đa cho phép ngoài khu vực đông dân cư là bao nhiêu?
Theo Điều 7 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, quy định về giới hạn tốc độ tối đa đối với xe máy:
– Đối với xe ô tô con, xe ô tô chở người có sức chứa tối đa 30 chỗ ngồi (ngoại trừ xe buýt), và ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn: Tốc độ tối đa là 90 km/h trên đường đôi hoặc đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; Tốc độ tối đa là 80 km/h trên đường hai chiều hoặc đường một chiều chỉ có một làn xe cơ giới.
– Đối với xe ô tô chở người có sức chứa trên 30 chỗ (ngoại trừ xe buýt), và ô tô tải có trọng tải vượt quá 3,5 tấn (không bao gồm ô tô xi téc): Tốc độ tối đa là 80 km/h trên đường đôi hoặc đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; Tốc độ tối đa là 70 km/h trên đường hai chiều hoặc đường một chiều có một làn xe cơ giới.
– Đối với ô tô buýt, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc, xe mô tô và ô tô chuyên dụng (trừ ô tô trộn vữa và ô tô trộn bê tông): Tốc độ tối đa là 70 km/h trên đường đôi hoặc đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; Tốc độ tối đa là 60 km/h trên đường hai chiều hoặc đường một chiều có một làn xe cơ giới.
– Đối với ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, và ô tô xi téc: Tốc độ tối đa là 60 km/h trên đường đôi hoặc đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; Tốc độ tối đa là 50 km/h trên đường hai chiều hoặc đường một chiều có một làn xe cơ giới.