Trả lời:
1. Hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp là gì?
Theo thông tin bạn cung cấp, các hóa đơn bạn mua không có giao dịch thực tế. Dựa theo Điều 23 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, việc sử dụng hóa đơn không hợp pháp được quy định cụ thể như sau:
"Điều 23. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
1. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.
2. Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:
– Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
– Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế.
– Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
– Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.
– Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn"
2. Tội in, phát hành, mua bán hóa đơn, chứng từ trái phép
Tội in, phát hành, và mua bán hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước trái phép là hành vi thực hiện các hoạt động này mà không có sự cho phép hoặc vi phạm các quy định của pháp luật.
Nếu hành vi mua hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) giả không có đầy đủ dấu hiệu của tội phạm, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế và tội mua bán hóa đơn chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước. Tội in, phát hành, và mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ này được quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:
"Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
Theo quy định, hành vi in, phát hành, và mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được hiểu là hành động thực hiện các giao dịch này mà không có giấy phép hợp pháp hoặc vi phạm nội dung của giấy phép, trong khi các hóa đơn và chứng từ này phải được sử dụng trong các hoạt động thu nộp ngân sách nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế chủ yếu của doanh nghiệp, cần được đảm bảo thông qua hệ thống hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, và quyết toán thuế rõ ràng, chính xác và đầy đủ. Để bảo đảm tính hợp pháp và tối ưu, doanh nghiệp cần tránh việc mua bán hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) khống, điều này có thể gây rủi ro nghiêm trọng. Doanh nghiệp nên tập trung phát triển kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận hợp pháp thay vì sử dụng các phương pháp gian lận như mua bán hóa đơn giả để tránh nghĩa vụ thuế.
Hành vi in, phát hành và mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước chỉ cấu thành tội phạm trong trường hợp thuộc một trong các tình huống sau:
+ Phôi hóa đơn có từ 50 số đến dưới 100 số;
+ Nội dung trên hóa đơn, chứng từ đã ghi từ 10 số đến dưới 30 số;
+ Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua bán hóa đơn trái phép
Tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi mua bán hóa đơn trái phép, người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu hành vi không đủ yếu tố cấu thành tội phạm như đã phân tích ở trên, người thực hiện hành vi sẽ chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
"Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn.
Trường hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn"
Do đó, đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp mà chưa đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, theo Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP.
4. Câu hỏi thường gặp về tội mua bán hóa đơn
4.1 Ai là chủ thể của tội mua bán hóa đơn, chứng từ trái phép?
Chủ thể của tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự, hoặc pháp nhân thương mại có đủ điều kiện để chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật hình sự năm 2015.
4.2 Mặt khách quan của tội mua bán hóa đơn, chứng từ trái phép?
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước có thể được thực hiện thông qua một trong các hành vi sau:
- In trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước, bao gồm hành vi làm giả hóa đơn, chứng từ này (hoặc sửa đổi nội dung của hóa đơn, chứng từ thật đã hết giá trị). Người phạm tội có thể tham gia toàn bộ quá trình hoặc chỉ tham gia vào từng công đoạn, bao gồm: tìm kiếm mẫu cần làm giả, tạo ra bản in, mua giấy (nếu hóa đơn, chứng từ yêu cầu giấy đặc biệt), chuẩn bị máy in, mực in, lựa chọn địa điểm,...
- Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước, tức là hành vi mua đi bán lại các hóa đơn, chứng từ này nhằm thu lợi, trong khi người vi phạm biết rõ rằng các hóa đơn, chứng từ này không có quyền lưu hành hay giao dịch.
- Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước, tức là hành vi đưa các loại hóa đơn, chứng từ này vào lưu thông mà không có thẩm quyền hoặc trái với quy định của Nhà nước.
4.3 Khách thể của tội mua bán hóa đơn, chứng từ trái phép?
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước đối với các hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách. Đối tượng bị xâm phạm là các hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách mà Nhà nước đã thống nhất phát hành.
4.4 Mặt chủ quan của tội mua bán hóa đơn, chứng từ trái phép?
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện với ý thức phạm tội một cách trực tiếp.