Thời hạn để thực hiện việc cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 25 Luật Công chứng 2014, việc cung cấp thông tin liên quan đến nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được thực hiện như sau:
"Điều 25. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp hoặc cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở."
Do đó, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp mới hoặc cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp phải gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan công an cấp tỉnh theo đúng quy định.

Trong vòng bao lâu, Văn phòng công chứng phải đăng thông tin đăng ký hoạt động trên báo nơi đăng ký trong ba số báo liên tiếp? (Ảnh minh họa từ internet)
Thời gian yêu cầu để đăng tải nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trên báo là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 26 Luật Công chứng 2014, việc đăng báo liên quan đến nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được thực hiện như sau:
"Điều 26. Đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;
b) Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động.
2. Trong trường hợp được cấp lại giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải thực hiện việc đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này."
Vì vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải đăng tải thông tin này trên báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động, với tần suất ba số báo liên tiếp như đã quy định.
Quy trình thành lập và đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được thực hiện ra sao?
Theo quy định tại Điều 23 Luật Công chứng 2014, việc thành lập và đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được triển khai theo trình tự sau:
"Điều 23. Thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng
1. Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.
Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập và hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động."
Cụ thể, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét và ra quyết định cho phép thành lập. Nếu từ chối, cơ quan này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.