Ngành du lịch tại Việt Nam hiện nay đang phát triển nhanh chóng, với sự gia tăng đáng kể số lượng khách du lịch từ trong nước và quốc tế. Nhận thấy tiềm năng to lớn, nhiều cá nhân và tổ chức đã mở công ty kinh doanh khách sạn. Tuy nhiên, kinh doanh khách sạn là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Bài viết này sẽ giải đáp một số câu hỏi thường gặp, cụ thể như sau:
Yêu cầu đối với hoạt động kinh doanh khách sạn là gì?
Điều kiện kinh doanh khách sạn là các yêu cầu bắt buộc mà các chủ thể muốn tham gia vào lĩnh vực khách sạn phải đáp ứng. Cụ thể, họ cần được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh khách sạn và giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kinh doanh khách sạn. Khách sạn cũng sẽ được phân loại dựa trên hình thức sở hữu như sau:
- Khách sạn được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
- Khách sạn có thể được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn với hai thành viên trở lên.
- Khách sạn thuộc sở hữu của Nhà nước.
- Khách sạn thuộc sở hữu tư nhân.
Các yêu cầu đối với việc kinh doanh khách sạn
- Các điều kiện chung để kinh doanh khách sạn bao gồm:
+ Cần phải thực hiện hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch.
+ Đảm bảo yêu cầu về an toàn, trật tự, vệ sinh môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
- Về đầu tư cơ sở vật chất:
+ Diện tích tối thiểu của một khách sạn phải có ít nhất 10 phòng, với diện tích mỗi phòng từ 12m2 đến 9m2 tùy vào loại phòng đơn hay phòng đôi. Tất cả cơ sở vật chất phải đạt tiêu chuẩn thiết kế một sao.
+ Vị trí của khách sạn phải đảm bảo an toàn, không được xây dựng gần các khu vực ô nhiễm môi trường, khu vệ sinh công cộng, hay các cơ sở sản xuất độc hại (cách ít nhất 100m). Hơn nữa, khách sạn không được xây dựng gần khu vực bảo vệ an ninh, quốc phòng.
+ Về nhân sự khách sạn, cần đảm bảo rằng trang thiết bị, trình độ chuyên môn và các dịch vụ đáp ứng đúng với tiêu chuẩn xếp hạng của từng loại và hạng khách sạn.
- Đảm bảo các yêu cầu về an ninh, trật tự:
+ Quy trình đăng ký, cấp phép và thành lập doanh nghiệp kinh doanh khách sạn phải hoàn toàn tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
+ Khi điều hành khách sạn, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự. Cần có kế hoạch cụ thể để đảm bảo vấn đề an ninh, trật tự tại cơ sở.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khách sạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn phòng cháy, chữa cháy theo các quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
Hồ sơ cần thiết để thành lập công ty hoạt động kinh doanh khách sạn.
- Đơn đăng ký doanh nghiệp.
- Quy chế hoạt động của công ty.
- Danh sách các thành viên tham gia đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
- Bản sao các giấy tờ cần thiết dưới đây:
+ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên cá nhân.
+ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương tự của tổ chức, kèm theo văn bản ủy quyền; Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức. Đối với tổ chức nước ngoài, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương tự phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu của Luật đầu tư.
- Các giấy tờ khác liên quan sẽ được bổ sung kèm theo.
Hồ sơ yêu cầu cấp giấy phép an ninh trật tự cho khách sạn
- Bản sao Giấy phép kinh doanh.
- Văn bản đề nghị cấp Giấy phép an ninh trật tự cho khách sạn.
- Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự tại khách sạn.
Hồ sơ được nộp tại cơ quan công an có thẩm quyền quản lý hành chính và trật tự an toàn xã hội của tỉnh hoặc thành phố.
Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy phép đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy cho khách sạn.
- Đơn yêu cầu cấp Giấy phép đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy cho khách sạn.
- Sơ đồ bố trí mặt bằng của khách sạn.
- Sơ đồ chỉ dẫn thoát hiểm cho khách sạn.
- Các giấy tờ bổ sung khác nếu có.
Hồ sơ được nộp tại cơ quan phòng cháy chữa cháy ở quận/huyện hoặc tỉnh/thành phố, tùy theo quy mô và số tầng của công trình xây dựng.
Các đối tượng có quyền thành lập khách sạn
Các tổ chức và cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, những tổ chức và cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
- Cơ quan nhà nước, các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp phục vụ cho lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị đó.
- Các cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Các sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an Nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Các cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước, ngoại trừ những người được chỉ định làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp khác.
- Người chưa đủ tuổi thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước quyền hành vi dân sự; các tổ chức không có tư cách pháp nhân.
- Người đang bị điều tra hình sự, thi hành án phạt tù, đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc thực hiện công việc nhất định có liên quan đến hoạt động kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
- Các tổ chức, cá nhân có quyền tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp dưới đây:
+ Cơ quan nhà nước, các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để góp vốn vào doanh nghiệp nhằm thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị của mình.
+ Những đối tượng không được phép góp vốn vào doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.
- Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị của mình, ví dụ như việc sử dụng thu nhập dưới các hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ việc góp vốn, mua cổ phần, hoặc mua phần vốn góp, nhằm bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, hoặc lập quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Căn cứ theo Điều 50 của Luật Du lịch 2017:
Điều 50. Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch được tự nguyện đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm 01 sao, 02 sao, 03 sao, 04 sao và 05 sao.
3. Thẩm quyền thẩm định, công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định như sau:
a) Tổng cục Du lịch thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 04 sao và hạng 05 sao;
b) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao và hạng 03 sao.
4. Hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ văn hoá, Thể thao và du lịch quy đinh;
b) Bản tự đánh giá chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định trong tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch;
c) Danh sách người quản lý và nhân viên trong cơ sở lưu trú du lịch;
d) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và giấy chứng nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch của người quản lý, trưởng bộ phận trong cơ sở lưu trú du lịch.
5. Trình tự, thủ tục công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch thẩm định và ra quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; trường hợp không công nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch có thời hạn 05 năm. Sau khi hết thời hạn, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có nhu cầu đăng ký xếp hạng lại cơ sở lưu trú du lịch thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5 và 7 Điều này.
7. Phí thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
8. Biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được gắn ở khu vực cửa chính của cơ sở lưu trú du lịch.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch.
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.