1. Quy định pháp lý về việc nhận di sản thừa kế.
- Thừa kế được hiểu là quá trình chuyển nhượng tài sản của người đã khuất cho những người còn sống; tài sản được chuyển nhượng gọi là di sản.
- Điều kiện đối với người để lại di sản thừa kế: Cá nhân có quyền lập di chúc để quyết định việc phân chia tài sản của mình; để lại tài sản cho những người thừa kế theo pháp luật; thừa hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật, căn cứ Điều 609 của Bộ luật Dân sự 2015. Lưu ý: Người thừa kế không phải là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc (tức là có thể thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền đương nhiên).
- Người thừa kế phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế, hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm đó nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời. Nếu người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân, thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Thừa kế được phân thành hai hình thức: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo di chúc là việc chuyển nhượng tài sản của người đã qua đời cho người còn sống theo nguyện vọng của họ khi còn sống. Thừa kế theo pháp luật là việc thừa kế theo thứ tự và điều kiện do pháp luật quy định.
- Hàng thừa kế được xác định khi thừa kế được thực hiện theo pháp luật mà không có di chúc của người đã mất. Các hàng thừa kế gồm: hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai và thứ ba. Những người thừa kế cùng một hàng sẽ chia đều phần di sản. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước, do đã qua đời, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Lưu ý: Việc xác định hàng thừa kế chỉ áp dụng khi thừa kế được tiến hành theo pháp luật, cụ thể trong các trường hợp được quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp lệ;
- Những người thừa kế theo di chúc qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; các cơ quan, tổ chức được chỉ định thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền nhận di sản hoặc từ chối thừa kế di sản.
Ngoài ra, việc thừa kế theo pháp luật cũng áp dụng đối với các phần di sản dưới đây:
- Phần di sản không được phân chia trong di chúc;
- Phần di sản liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực pháp lý;
- Phần di sản liên quan đến người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền nhận di sản, từ chối nhận di sản, qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; hoặc liên quan đến cơ quan, tổ chức được chỉ định thừa kế theo di chúc nhưng không còn tồn tại khi mở thừa kế.
2. Từ chối nhận di sản thừa kế là gì?
Theo Điều 610 của Bộ luật Dân sự 2015, quyền thừa kế của cá nhân được quy định là mọi cá nhân đều có quyền bình đẳng trong việc để lại tài sản cho người khác và quyền nhận di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Từ chối nhận di sản thừa kế là quyền của người thừa kế, theo đó, việc từ chối nhận di sản là hành động mà người được thừa kế từ chối tiếp nhận và chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng tài sản của người để lại di sản.
- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ khi hành động từ chối nhằm tránh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với người khác. Ví dụ, nếu người thừa kế từ chối di sản để tránh trách nhiệm thanh toán khoản nợ của người để lại di sản, thì hành động từ chối này là không hợp lệ.
- Việc từ chối nhận di sản phải được thực hiện trước khi tiến hành phân chia di sản.
3. Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có cần phải công chứng không?
- Theo Điều 620 khoản 2 Bộ luật Dân sự 2015, việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người quản lý di sản, các người thừa kế khác, cũng như những người có trách nhiệm phân chia di sản. Căn cứ vào quy định này, việc lập văn bản từ chối nhận di sản chỉ yêu cầu phải có văn bản, không bắt buộc phải công chứng hay chứng thực. Do đó, người thừa kế có quyền chọn lựa việc công chứng hoặc không công chứng văn bản từ chối nhận di sản.
- Theo Điều 59 của Luật Công chứng 2014, người thừa kế có quyền yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng, người yêu cầu phải xuất trình bản sao di chúc (nếu là thừa kế theo di chúc), hoặc giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã qua đời. Điều 42 của Luật Công chứng 2014 cũng quy định rằng công chứng viên chỉ được phép công chứng hợp đồng và giao dịch liên quan đến bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở, ngoại trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và các văn bản ủy quyền liên quan đến quyền đối với bất động sản. Như vậy, công chứng văn bản từ chối nhận di sản có thể thực hiện tại bất kỳ phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng nào.
- Theo Điều 5, khoản 2, điểm g của Nghị định 23/2015/NĐ-CP, UBND xã/phường/thị trấn có trách nhiệm chứng thực văn bản từ chối nhận di sản. Bên cạnh đó, khoản 5 của Điều này cũng quy định về việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng và giao dịch liên quan đến tài sản động sản, cũng như chứng thực di chúc, và quy định này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
- Thủ tục chứng thực văn bản từ chối nhận di sản được quy định tại tiểu mục 3, Mục IV của Quyết định 1329/QĐ-BTP năm 2020, trong đó công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, bao gồm các bước sau:
+ Người yêu cầu chứng thực nộp một bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực.
+ Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông) sẽ kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực. Nếu hồ sơ đầy đủ và người từ chối nhận di sản minh mẫn, tự nguyện, nhận thức được hành vi của mình, thì chứng thực sẽ được thực hiện.
+ Người từ chối nhận di sản sẽ ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Nếu văn bản từ chối có từ hai trang trở lên, người yêu cầu chứng thực phải ký vào từng trang. Nếu hồ sơ được nộp tại bộ phận một cửa hoặc cửa liên thông, người yêu cầu chứng thực cũng phải ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ.
+ Nếu người yêu cầu chứng thực không thể ký, thì phải điểm chỉ thay thế. Nếu người đó không thể đọc, nghe, ký hoặc điểm chỉ, cần có 02 (hai) người làm chứng. Những người làm chứng phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ trong giao dịch. Người yêu cầu chứng thực tự sắp xếp người làm chứng. Nếu không thể tự sắp xếp, họ có thể yêu cầu cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.
+ Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ) phải ghi lời chứng theo mẫu quy định. Nếu hồ sơ được tiếp nhận tại bộ phận một cửa hoặc cửa liên thông, người tiếp nhận hồ sơ sẽ ký vào mỗi trang của văn bản từ chối và ký dưới lời chứng theo mẫu. Người thực hiện chứng thực sẽ ký vào từng trang của văn bản từ chối nếu hồ sơ không được tiếp nhận qua bộ phận một cửa hoặc cửa liên thông, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu cơ quan thực hiện chứng thực, và ghi vào sổ chứng thực. Đối với văn bản từ chối có từ 02 (hai) trang trở lên, mỗi trang phải có số thứ tự, chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực. Số lượng trang và lời chứng sẽ được ghi tại trang cuối cùng của văn bản từ chối nhận di sản. Nếu văn bản từ chối có từ 02 (hai) tờ trở lên, cần đóng dấu giáp lai.
+ Nếu người yêu cầu chứng thực không thành thạo tiếng Việt, cần phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ của người yêu cầu chứng thực. Người phiên dịch có thể do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Chi phí dịch thuật do người yêu cầu chứng thực thanh toán. Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ và chính xác văn bản từ chối nhận di sản cùng lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào mỗi trang của văn bản từ chối với tư cách là người phiên dịch.
- Hồ sơ yêu cầu chứng thực bao gồm 01 (một) bộ, với các giấy tờ sau:
+ Dự thảo văn bản từ chối nhận di sản.
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của người yêu cầu chứng thực (kèm theo bản chính để đối chiếu).
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc các giấy tờ thay thế theo quy định của pháp luật đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng khi hợp đồng hoặc giao dịch liên quan đến tài sản đó (kèm theo bản chính để đối chiếu).
Với văn bản từ chối nhận thừa kế, mỗi cá nhân cần lập một văn bản riêng biệt, có thể công chứng hoặc chứng thực nếu có yêu cầu. Tuy nhiên, luật không yêu cầu bắt buộc công chứng hay chứng thực.