Quy trình đăng ký kết hôn?
Thưa luật sư! Em gặp phải một vấn đề nhỏ. Câu chuyện là như thế này: Em và người yêu dự định đăng ký kết hôn vào tháng 4 năm sau, nhưng em lại băn khoăn về việc cần mang theo sổ hộ khẩu. Em nghe nói khi đăng ký kết hôn, phải mang sổ hộ khẩu. Vậy sổ hộ khẩu sẽ dùng vào mục đích gì? Một vấn đề khác là: Nếu phường đã biết rõ về em và địa chỉ nhà em thì thông tin này cũng đã cố định trên giấy chứng minh nhân dân. Vậy khi đi đăng ký kết hôn, em chỉ mang giấy chứng minh nhân dân và tường trình với phường rằng nhà em không thay đổi địa chỉ. Trong trường hợp này, liệu em có cần mang sổ hộ khẩu hay không? Rất mong anh chị giải đáp giúp em.
Cảm ơn anh chị.
Trả lời:
Để thực hiện đăng ký kết hôn, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ và nộp cho UBND cấp xã. Căn cứ vào Điều 2 và Điều 10 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, các giấy tờ cần nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn bao gồm:
- Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.
- Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
Theo quy định trên, sổ hộ khẩu không phải là giấy tờ bắt buộc khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Độ tuổi đăng ký kết hôn?
Thưa luật sư! Em xin hỏi: Năm nay em 20 tuổi, nhưng trên giấy tờ thì đến ngày 15/12/2017 em mới đủ 20 tuổi theo giấy tờ. Vậy từ nay cho đến trước ngày 15/12/2017, em có thể đăng ký kết hôn được không ạ? Em rất mong nhận được sự giải đáp từ luật sư. Cảm ơn ạ!
Căn cứ vào Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, các điều kiện để đăng ký kết hôn giữa nam và nữ phải tuân thủ những quy định sau:
- Điều kiện về độ tuổi kết hôn:
Độ tuổi là yếu tố quan trọng để đảm bảo một người có khả năng thực hiện nghĩa vụ trong việc xây dựng gia đình và đóng góp vào sự phát triển xã hội. Độ tuổi kết hôn được hiểu là độ tuổi mà một người có quyền kết hôn và có thể trở thành cha mẹ hoặc tham gia vào các hình thức gia đình khác. Độ tuổi kết hôn không chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh sản mà còn phải đảm bảo cho việc xây dựng gia đình hạnh phúc, bình đẳng và bền vững. Đồng thời, việc này còn giúp bảo vệ sức khỏe của con cái, đảm bảo cho sự phát triển thể chất và trí tuệ, giúp chúng trở thành những công dân có ích cho xã hội.
Độ tuổi kết hôn tại các quốc gia có sự khác biệt. Tại Việt Nam, theo Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành, độ tuổi kết hôn là từ đủ 20 tuổi đối với nam và từ đủ 18 tuổi đối với nữ.
Vì vậy, để đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi đăng ký kết hôn, bạn cần thực hiện thủ tục này sau ngày 15/12/2017, vì cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào giấy tờ cá nhân để xác định độ tuổi của bạn. Do đó, bạn không thể đăng ký kết hôn trước ngày này vì chưa đủ 20 tuổi.
Thời điểm đủ tuổi đăng ký kết hôn?
Thưa luật sư! Con gái tôi sinh ngày 8 tháng 7 (âm lịch) năm 1999. Tính đến tháng 4 (âm lịch) năm 2017, cháu đã đủ tuổi kết hôn chưa thưa luật sư? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định các điều kiện để đăng ký kết hôn.
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Con gái của bạn sinh ngày 8 tháng 7 năm 1999 âm lịch, tương ứng với ngày 18 tháng 8 năm 1999 dương lịch. Do đó, đến ngày 18 tháng 8 năm 2017, con bạn mới đủ 18 tuổi, đạt điều kiện về độ tuổi để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Việc ký thay trên giấy đăng ký kết hôn có hợp lệ không?
Thưa luật sư! Em có câu hỏi muốn nhờ luật sư giải đáp. Em đang làm việc ở nước ngoài, trong khi đó bố và vợ em ở Việt Nam làm thủ tục đăng ký kết hôn thay cho em mà em không thể có mặt để ký. Bố em đã thay em ký tên trên giấy tờ, vậy liệu thủ tục này có được coi là hợp lệ và có hiệu lực không? Em xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Về thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật:
- Người yêu cầu kết hôn phải nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên (nam hoặc nữ).
- Hai bên nam nữ phải có mặt khi đăng ký kết hôn. Đại diện UBND cấp xã sẽ yêu cầu hai bên xác nhận ý muốn tự nguyện kết hôn. Nếu cả hai đồng ý, cán bộ Tư pháp hộ tịch sẽ ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, sau đó Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản Giấy chứng nhận kết hôn, đồng thời giải thích quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình.
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được cấp theo yêu cầu của vợ hoặc chồng.
Như vậy, khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam nữ phải có mặt. Thêm vào đó:
Trường hợp một bên đang làm việc, học tập, hoặc lao động tại nước ngoài và muốn về nước đăng ký kết hôn, cần phải có xác nhận từ Cơ quan Ngoại giao hoặc Lãnh sự quán Việt Nam tại quốc gia sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Thủ tục đăng ký kết hôn?
Thưa luật sư! Em muốn hỏi về yêu cầu đối với hồ sơ đăng ký kết hôn. Em có cần phải cung cấp sổ hộ khẩu của bên nữ không? Vì có một số người nói với em là không cần sổ hộ khẩu, chỉ cần Giấy chứng nhận độc thân là đủ để đăng ký kết hôn tại địa chỉ của bên chồng. Em xin cảm ơn.
Trả lời:
Để thực hiện đăng ký kết hôn, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ và nộp tại UBND cấp xã. Căn cứ vào Điều 2 và Điều 10 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, ngày 15 tháng 11 năm 2015, quy định chi tiết về việc thi hành Luật Hộ tịch, các giấy tờ cần nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn bao gồm:
- Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.
- Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
Trân trọng./.