Trả lời:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật cư trú năm 2006 (Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013)
Luật Hộ tịch năm 2014
2. Câu trả lời của Luật sư:
Điều 13 của Luật Hộ tịch 2014 quy định về quyền hạn trong việc đăng ký khai sinh như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Cũng tại Điều 1 của Luật Cư trú 2006, có quy định rằng:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền tự do cư trú của công dân trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý cư trú; quyền, trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú.
Dựa trên các quy định trên, chúng ta có thể kết luận rằng: Việc đăng ký khai sinh cho bé có thể thực hiện tại nơi cư trú của mẹ, bao gồm cả nơi cư trú thường trú và tạm trú. Vì bạn đã có giấy tạm trú tại Hà Nội, bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn tạm trú tại Hà Nội. Trong vòng 60 ngày kể từ khi con bạn sinh ra, bạn có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục đăng ký khai sinh được quy định chi tiết tại Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh....
Đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong phần tư vấn có điểm nào không rõ ràng, gây hiểu lầm, hoặc nếu có thông tin nào chưa giúp bạn hiểu rõ vấn đề, hoặc nếu bạn còn có thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được phản hồi từ bạn.
Trân trọng./.