1. Việc khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình có phải nộp thuế không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, bất kỳ cá nhân hay doanh nghiệp nào sử dụng và khai thác tài nguyên theo quy định của Luật Thuế tài nguyên đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế. Do đó, trong quá trình xây dựng, khi đất san lấp được đưa vào sử dụng, cá nhân hoặc tổ chức có trách nhiệm nộp thuế tương ứng.
Khái niệm 'đất san lấp' thường được dùng tại một số địa phương, tuy nhiên, thực chất đây là khoáng sản được sử dụng làm vật liệu xây dựng thông thường cho mục đích san lấp.
Khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường được quy định cụ thể tại Khoản 1, Điều 64 của Luật Khoáng sản năm 2010.
Dựa trên quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Luật Thuế tài nguyên năm 2009, đối tượng chịu thuế được xác định là 'Khoáng sản không kim loại'. Do đó, đất khai thác phục vụ san lấp, xây dựng công trình vẫn phải nộp thuế.
Khoản 1, Điều 7 của Luật Thuế tài nguyên năm 2009 quy định mức thuế suất tài nguyên đối với đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình dao động từ 3-10%. Đối với đất, trừ đá nung vôi và sản xuất xi măng, sỏi, cát (ngoại trừ cát dùng làm thủy tinh), thuế suất là từ 5-15%. Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thẩm quyền quy định mức thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên trong từng giai đoạn. Như vậy, mức thuế suất phải trả cho đất san lấp là từ 3 đến 10%, tùy vào khối lượng và mục đích sử dụng.
- Trong trường hợp người nộp thuế tài nguyên gặp phải thiên tai, hỏa hoạn hoặc các tai nạn bất ngờ làm thiệt hại đến tài nguyên đã kê khai và nộp thuế, sẽ được xem xét miễn, giảm thuế đối với số tài nguyên bị tổn thất. Nếu đã nộp thuế, số thuế đã nộp sẽ được hoàn lại hoặc trừ vào số thuế tài nguyên của kỳ tiếp theo.
2. Mức phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác đất để xây dựng công trình là bao nhiêu?
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 1 của Nghị định 164/2016/NĐ-CP, quy định đối tượng phải chịu phí bảo vệ môi trường như sau:
- Đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, theo Nghị định này, bao gồm khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.
Do đó, đất khai thác phục vụ cho việc xây dựng công trình thuộc nhóm khoáng sản không kim loại, vì vậy có thể sẽ phải nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Mức phí bảo vệ môi trường được quy định như sau:
- Mức phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô là 100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên và khí than là 50 đồng/m3. Đặc biệt, khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành) có mức phí 35 đồng/m3.
- Khung mức phí bảo vệ môi trường áp dụng cho khai thác khoáng sản khác được quy định tại Biểu mức phí kèm theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP.
- Đối với khai thác khoáng sản tận thu, mức phí bảo vệ môi trường bằng 60% mức phí của khoáng sản tương ứng, theo quy định trong Biểu mức thu ban hành cùng Nghị định này.
- Căn cứ vào mức phí trong Biểu mức phí, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) sẽ quyết định mức thu phí bảo vệ môi trường cho từng loại khoáng sản, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương trong từng thời kỳ.
Biểu mức phí bảo vệ môi trường áp dụng cho khai thác khoáng sản:
STT | Loại khoáng sản | Đơn vị tính | Mức thu tối thiểu (đồng) | Mức thu tối đa (đồng) |
I | QUẶNG KHOÁNG SẢN KIM LOẠI | |||
1 | Quặng sắt | Tấn | 40.000 | 60.000 |
2 | Quặng măng-gan | Tấn | 30.000 | 50.000 |
3 | Quặng ti-tan (titan) | Tấn | 50.000 | 70.000 |
4 | Quặng vàng | Tấn | 180.000 | 270.000 |
5 | Quặng đất hiếm | Tấn | 40.000 | 60.000 |
6 | Quặng bạch kim | Tấn | 180.000 | 270.000 |
7 | Quặng bạc, Quặng thiếc | Tấn | 180.000 | 270.000 |
8 | Quặng vôn-phờ-ram (wolfram), Quặng ăng-ti-moan (antimoan) | Tấn | 30.000 | 50.000 |
9 | Quặng chì, Quặng kẽm | Tấn | 180.000 | 270.000 |
10 | Quặng nhôm, Quặng bô-xít (bouxite) | Tấn | 10.000 | 30.000 |
11 | Quặng đồng, Quặng ni-ken (niken) | Tấn | 35.000 | 60.000 |
12 | Quặng cromit | Tấn | 40.000 | 60.000 |
13 | Quặng cô-ban (coban), Quặng mô-lip-đen (molipden), Quặng thủy ngân, Quặng ma-nhê (magie), Quặng va-na-đi (vanadi) | Tấn | 180.000 | 270.000 |
14 | Quặng khoáng sản kim loại khác | Tấn | 20.000 | 30.000 |
II | KHOÁNG SẢN KHÔNG KIM LOẠI | |||
1 | Đá ốp lát, làm mỹ nghệ (granit, gabro, đá hoa, bazan) | m3 | 50.000 | 70.000 |
2 | Đá Block | m3 | 60.000 | 90.000 |
3 | Quặng đá quý: Kim cương, ru-bi (rubi), Sa-phia (sapphire), E-mô-rốt (emerald), A-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), Ô-pan (opan) quý màu đen, A-dít, Rô-đô-lít (rodolite), Py-rốp (pyrope), Bê-rin (berin), Sờ-pi-nen (spinen), Tô-paz (topaz), thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam, Cờ-ri-ô-lít (cryolite), Ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; Birusa, Nê-phờ-rít (nefrite) | Tấn | 50.000 | 70.000 |
4 | Sỏi, cuội, sạn | m3 | 4.000 | 6.000 |
5 | Đá làm vật liệu xây dựng thông thường | m3 | 1.000 | 5.000 |
6 | Đá vôi, đá sét làm xi măng, các loại đá làm phụ gia xi măng (laterit, puzolan), khoáng chất công nghiệp (barit, fluorit, bentônít và các loại khoáng chất khác) | m3 | 1.000 | 3.000 |
7 | Cát vàng | m3 | 3.000 | 5.000 |
8 | Cát trắng | m3 | 5.000 | 7.000 |
9 | Các loại cát khác | m3 | 2.000 | 4.000 |
10 | Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình | m3 | 1.000 | 2.000 |
11 | Đất sét, đất làm gạch, ngói | m3 | 1.500 | 2.000 |
12 | Đất làm thạch cao | m3 | 2.000 | 3.000 |
13 | Cao lanh, phen-sờ-phát (fenspat) | m3 | 5.000 | 7.000 |
14 | Các loại đất khác | m3 | 1.000 | 2.000 |
15 | Sét chịu lửa | Tấn | 20.000 | 30.000 |
16 | Đôlômít (dolomite), quắc-zít (quartzite), talc, diatomit | Tấn | 20.000 | 30.000 |
17 | Mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật | Tấn | 20.000 | 30.000 |
18 | Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite) | Tấn | 20.000 | 30.000 |
19 | Nước khoáng thiên nhiên | m3 | 2.000 | 3.000 |
20 | A-pa-tít (apatit), séc-păng-tin (secpentin), graphit, sericit | Tấn | 3.000 | 5.000 |
21 | Than các loại | Tấn | 6.000 | 10.000 |
22 | Khoáng sản không kim loại khác | Tấn | 20.000 | 30.000 |
3. Quy định về khai thác đất san lấp tại chỗ.
Miễn thuế tài nguyên đối với khai thác san lấp đất tại chỗ:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 10 của Thông tư 152/2015/TT-BTC, việc miễn thuế tài nguyên được quy định như sau:
- Miễn thuế tài nguyên đối với đất do tổ chức, cá nhân được giao, hoặc thuê để khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất đã được giao hoặc thuê, bao gồm đất khai thác phục vụ san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
Đất khai thác và sử dụng tại chỗ trong trường hợp này bao gồm cát, đá, sỏi có lẫn trong đất, mặc dù không thể xác định rõ từng loại, và được sử dụng ở dạng thô để san lấp hoặc xây dựng công trình. Nếu vận chuyển đất ra ngoài khu vực để sử dụng hoặc bán, thì phải nộp thuế tài nguyên theo quy định.
Vì vậy, nếu việc khai thác đất xảy ra trên diện tích đã được giao hoặc thuê, và được sử dụng để san lấp trên cùng diện tích đất đó, thì trường hợp này được miễn thuế tài nguyên theo quy định.
Phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác san lấp đất tại chỗ:
- Phí bảo vệ môi trường áp dụng cho các đối tượng sau đây:
+ Phí bảo vệ môi trường áp dụng đối với hoạt động xả thải ra môi trường, khai thác khoáng sản, hoặc các hoạt động gây tác động xấu đến môi trường, cũng như các dịch vụ công trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
+ Mức phí bảo vệ môi trường được xác định dựa trên khối lượng, mức độ độc hại của chất ô nhiễm thải ra môi trường, đặc điểm của môi trường tiếp nhận chất thải, mức độ tác động tiêu cực của hoạt động khai thác khoáng sản, cũng như tính chất của các dịch vụ công trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
+ Việc ban hành và thực hiện các quy định về phí bảo vệ môi trường phải tuân thủ các quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, tác động của hiệu ứng nhà kính từ chất thải hoặc các sản phẩm, hàng hóa có ảnh hưởng xấu đến môi trường, nhằm đề xuất danh mục các đối tượng chịu thuế, phí bảo vệ môi trường, bao gồm khung biểu, mức thuế, phí đối với từng đối tượng và phương pháp tính phí, sau đó gửi Bộ Tài chính để tổng hợp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Căn cứ vào Điều 7 Nghị định 164/2016/NĐ-CP, các trường hợp được áp dụng mức thu phí đối với hoạt động khai thác khoáng sản tận thu bao gồm:
- Hoạt động khai thác khoáng sản còn sót lại trong bãi thải của mỏ đã được ra quyết định đóng cửa;
- Các hoạt động sản xuất và kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản nhưng có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ hay chuyên ngành đã đăng ký có thu được khoáng sản.
Do đó, nếu việc khai thác đất phục vụ san lấp, xây dựng công trình thuộc vào các trường hợp nêu trên, sẽ không phải chịu phí bảo vệ môi trường. Các trường hợp còn lại vẫn phải đóng thuế bảo vệ môi trường.