1. Hành vi vượt đèn đỏ có được coi là vi phạm hành chính không?
Theo quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ, khi đèn tín hiệu chuyển sang màu đỏ, người lái xe phải dừng lại trước vạch dừng. Nếu không có vạch dừng, phải dừng lại trước đèn tín hiệu theo hướng đi. Việc vượt qua khi đèn đã chuyển đỏ là hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ. Do đó, hành vi vượt đèn đỏ được xác định là vi phạm hành chính.
2. Sự khác biệt giữa lỗi vượt đèn đỏ và lỗi vượt đèn vàng.
2.1. Khi nào hành vi vượt đèn vàng bị xử phạt?
Lỗi vượt đèn vàng là hành vi không tuân thủ quy định, theo đó khi thấy tín hiệu đèn vàng (ngoại trừ đèn vàng nhấp nháy), người lái xe phải dừng lại trước vạch dừng. Tuy nhiên, nếu đã đi qua vạch dừng thì có thể tiếp tục di chuyển.
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41:2019 sửa đổi từ QCVN 41:2016), khi đèn vàng sáng, người lái xe phải dừng lại trước vạch dừng. Nếu đã vượt qua vạch dừng hoặc ở gần vạch dừng mà dừng lại sẽ gây nguy hiểm, thì có thể tiếp tục di chuyển. Đèn vàng được xem như tín hiệu chuẩn bị chuyển sang đèn đỏ, thường gọi là thời gian dọn nút giao. Khi xe đi vào nút giao với tốc độ cao và gặp tín hiệu vàng, nếu dừng lại sẽ không an toàn, tài xế có thể tiếp tục di chuyển. Tuy nhiên, nếu xe đến từ xa với tốc độ chậm và có thể dừng lại an toàn, thì phải dừng lại.
Do đó, nếu đèn vàng sáng và người lái xe chưa vượt qua vạch dừng mà vẫn cố tình tiếp tục di chuyển, sẽ bị xử phạt lỗi vượt đèn vàng, trừ khi dừng lại sẽ gây nguy hiểm cho bản thân hoặc phương tiện khác.
2.2. Phân biệt lỗi vượt đèn vàng và lỗi vượt đèn đỏ
Khi so sánh lỗi vượt đèn đỏ và đèn vàng, ta cần làm rõ sự khác biệt giữa tín hiệu đèn đỏ và đèn vàng như sau:
- Đèn đỏ yêu cầu các phương tiện phải dừng lại.
- Đèn vàng yêu cầu dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã vượt qua vạch dừng, khi đó có thể tiếp tục di chuyển. Nếu đèn vàng nhấp nháy, các phương tiện vẫn có thể tiếp tục đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát và nhường đường cho người đi bộ.
Từ sự khác biệt về mục đích của mỗi tín hiệu đèn, dẫn đến sự phân biệt về hành vi vi phạm khi vượt đèn.
- Lỗi vượt đèn đỏ xảy ra khi người lái xe tiếp tục di chuyển khi đèn tín hiệu giao thông đã chuyển sang màu đỏ, yêu cầu các phương tiện dừng lại. Khi gặp đèn đỏ, người lái xe phải dừng lại trước vạch dừng. Nếu không có vạch dừng xe, phải dừng lại trước đèn tín hiệu theo hướng di chuyển.
- Hành vi vượt đèn vàng được coi là vi phạm khi không tuân thủ quy định, theo đó “khi thấy tín hiệu đèn vàng (trừ tín hiệu vàng nhấp nháy) phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi qua vạch dừng thì có thể tiếp tục đi tiếp”.
Ngoài ra, cần chú ý rằng khi tín hiệu đèn vàng, nếu người tham gia giao thông đã vượt qua vạch ngay khi đèn chuyển sang vàng, vẫn có thể tiếp tục di chuyển. Tuy nhiên, đối với đèn đỏ, hành động này sẽ bị coi là vi phạm.
3. Cách thức xử phạt đối với lỗi vượt đèn đỏ là gì?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe máy vượt đèn đỏ sẽ bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Trong trường hợp này, cảnh sát giao thông sẽ không lập biên bản vi phạm hành chính mà ra quyết định xử phạt hành chính tại chỗ.
Ngoài ra, một số trường hợp vi phạm khác nhau sẽ có mức xử phạt khác nhau như sau:
Khi xe ô tô vi phạm đèn đỏ, mức phạt sẽ dao động từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng (theo điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Đồng thời, người điều khiển có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng. Nếu gây tai nạn giao thông, thời gian tước giấy phép lái xe sẽ kéo dài từ 2 đến 4 tháng.
Đối với xe gắn máy, mô tô vi phạm việc dừng đèn đỏ, mức phạt sẽ từ 800 nghìn đồng đến 1 triệu đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (theo điểm e khoản 4 và điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Nếu gây tai nạn giao thông, thời gian tước giấy phép lái xe sẽ từ 2 đến 4 tháng (theo điểm a khoản 5, điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Đối với máy kéo và xe máy chuyên dùng, nếu vượt đèn đỏ sẽ bị phạt từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng và tạm thời tước một số giấy tờ: quyền sử dụng giấy phép lái xe đối với máy kéo và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ đối với xe máy chuyên dùng. Thời gian tước các giấy tờ này từ 1 đến 3 tháng. Nếu gây tai nạn, thời gian tước sẽ từ 2 đến 4 tháng (theo điểm đ khoản 5; điểm a, b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Trong trường hợp xe đạp, xe đạp máy và xe đạp điện vi phạm đèn đỏ, mức phạt tiền sẽ từ 100 nghìn đồng đến 200 nghìn đồng (theo điểm đ khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Người đi bộ vượt đèn đỏ cũng sẽ bị xử phạt hành chính tương tự như các phương tiện khác, vì hành vi này cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn giao thông. Mức phạt cho người đi bộ vi phạm đèn đỏ sẽ từ 60 nghìn đồng đến 100 nghìn đồng (theo điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài các hành vi vi phạm khác, pháp luật cũng quy định một số trường hợp vượt đèn vàng là hành vi vi phạm. Cụ thể, theo khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, đèn vàng báo hiệu yêu cầu dừng lại trước vạch dừng, trừ khi xe đã đi qua vạch dừng thì có thể tiếp tục di chuyển. Nếu người điều khiển xe chưa vượt qua vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi khi đèn vàng bật sáng, họ sẽ bị xử phạt vì hành vi vượt đèn vàng, ngoại trừ trường hợp nếu dừng lại sẽ gây nguy hiểm cho chính mình hoặc phương tiện khác. Khi đèn vàng nhấp nháy, cho phép tiếp tục di chuyển nhưng yêu cầu giảm tốc độ và chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ hoặc phương tiện khác.
4. Trường hợp nào không bị xử phạt khi vượt đèn đỏ bởi CSGT?
Theo Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được quy định như sau:
- Vi phạm hành chính không lập biên bản áp dụng trong các trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức. Người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Nếu vi phạm được phát hiện qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật thì phải lập biên bản.
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; thông tin cá nhân hoặc tổ chức vi phạm (họ tên, địa chỉ); hành vi vi phạm; địa điểm vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan; thông tin người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật áp dụng. Nếu phạt tiền, quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Vì vậy, khi vượt đèn đỏ và bị xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp không lập biên bản xảy ra khi vi phạm bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền lên đến 250 nghìn đồng đối với cá nhân và 500 nghìn đồng đối với tổ chức. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính ngay tại chỗ.